Bản án số 93/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 93/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 93/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 93/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 93/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 93/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 93/2024/DS-ST
Ngày: 30 - 09 - 2024
“T/c hợp đồng dân sự vay tài sản ”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Trần Văn Tới
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Tấn Để
2. Bà Hồ Thị Hoa
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Phan Thị Hồng Nhung, Thư ký
Tòa án nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện An Minh tham gia phiên tòa: Ông
Trần Văn Ý, Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện An Minh,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 191/2024/TLST -
DS ngày 24 tháng 6 năm 2024 theo Quyết định hoãn phiên tòa số: 129/2024/QĐST-
DS ngày 10 tháng 09 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Văn H, sinh năm 1967. Địa chỉ: Ấp H, xã T, huyện
A, tỉnh Kiên Giang (có đơn xin vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Lê Văn C, sinh năm 1980. Địa chỉ: Ấp H, xã T, huyện A, tỉnh
Kiên Giang (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn ông Trần Văn
H trình bày:
Ông và ông Lê Văn C có quan hệ họ hàng nên nhiều lần ông cho ông C vay
tiền để làm ăn và xoay sở trong gia đình, do tin tưởng nhau nên vào ngày 02/08/2023
ông C vay của ông số tiền 8.000.000 đồng, thỏa thuận lãi suất 10%/tháng, không thỏa
thuận thời hạn trả nợ gốc, từ khi vay đến nay ông C không trả lãi suất cho ông. Ông
yêu cầu ông cảnh trả cho ông tiền nợ gốc là 8.000.000 đồng và lãi suất từ ngày
02/08/2023 đến này xét xử.
2
Tại phiên tòa: Ông H xin vắng mặt không có lời trình bày.
* Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Lê Văn C vắng mặt nên
không có lời trình bày.
Tại phiên tòa: Ông C thừa nhận vào ngày 02/08/2023 có vay của ông H
8.000.000 đồng, lãi suất 10%/tháng đến nay chưa trả nợ cho ông H. Nay ông đồng ý
trả nợ cho ông H.
- Kiểm sát viên phát biểu:
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án xác định đúng mối quan hệ pháp
luật tranh chấp; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa, các vị Hội thẩm, Thư ký, nguyên đơn
thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự; bị đơn thực
hiện chưa đúng theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự.
Hướng giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
của nguyên đơn. Buộc bị đơn trả cho nguyên đơn nợ gốc là 8.000.000 đồng và lãi
suất là 1.252.000 đồng.
XÉT THẤY:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành thu thập chứng
cứ, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải nhưng bị đơn thực hiện chưa đúng theo quy định của pháp luật Tố tụng dân
sự (vắng mặt), nên được xác định vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải
được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ngày
15/08/2024 Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 220 của Bộ
luật Tố tụng dân sự và Q định hoãn phiên tòa đến ngày hôm nay.
[2] Về quan hệ tranh chấp: Trên cơ sở chứng cứ có trong hồ sơ cũng như lời
trình bày và yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn, Hội đồng xét xử xác định mối quan
hệ pháp luật là tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản.
[3] Về nội dung tranh chấp: Theo nội dung yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn
H là ngày 02/08/2023 ông C vay của ông số tiền 8.000.000 đồng, thỏa thuận lãi suất
10%/tháng, từ khi vay đến nay ông C chưa trả nợ vay cho ông là 8.000.000 đồng. Tại
phiên tòa, ông C thừa nhận là ngày 02/08/2023 ông C có vay của ông H số tiền
8.000.000 đồng, thỏa thuận lãi suất 10%/tháng đến nay chưa trả nợ cho ông H. Nội
dung khởi kiện của ông H được ông C thừa nhận nên được xem đây là tình tiết, sự
kiện không cần phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
3
Xét về lãi suất: Theo đơn khởi kiện của ông H yêu cầu ông C trả lãi suất
1,6%/tháng, tổng số tiền lãi là 1.152.000 đồng. Xét thấy, yêu cầu của ông H là không
vượt mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự nên cần
chấp nhận. Ngoài ra, tại Biên bản lấy lời khai ngày 15/08/2024 ông H yêu cầu tính lãi
suất đến ngày xét xử. Xét thấy yêu cầu của ông H về nội dung là chưa phù hợp theo
quy định của pháp luật. Bỡi ông H không khởi kiện bổ sung và nếu Hội đồng xét xử
chấp nhận là vi phạm pháp luật “Vượt quá phạm vị yêu cầu khởi kiện” theo quy định
tại Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu
cầu về phần này của ông H.
Từ những nhận định nêu trên, sau khi thảo luận, nghị bàn Hội đồng xét xử xét
thấy yêu cầu của nguyên đơn và đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, nên Hội
đồng xét xử chấp nhận. Buộc ông Lê Văn C trả cho ông Trần Văn H 9.252.000 đồng,
trong đó nợ gốc là 8.000.000 đồng, lãi suất là 1.252.000 đồng.
[4]. Về án phí: Bị đơn ông Lê Văn C bị buộc trả nợ nên phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm là 462.600 đồng (9.252.000 đồng x 5%); nguyên đơn ông Trần Văn H
không phải chịu án dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí sơ thẩm cho ông Trần Văn H,
theo Biên lai thu số 0005041 ngày 20/06/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
An Minh.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 227, Điều 235, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự
Áp dụng các Điều 463, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn H.
Buộc Buộc ông Lê Văn C trả cho Trần Văn H 9.252.000 đồng, trong đó nợ gốc là
8.000.000 đồng, nợ lãi là 1.252.000 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật dân sự; khoản 1, khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
4
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của
Tòa án. Buộc bị đơn ông Lê Văn C chịu án phí dân sự sơ thẩm là 462.600 đồng;
nguyên đơn ông Trần Văn H không phải chịu án dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí sơ thẩm cho ông Trần Văn H,
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005041 ngày 20/06/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện An Minh.
Báo quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; đương sự vắng mặt tại
phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được
tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh KG; Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
- VKSND huyện AM
- Chi cục THADS huyện AM;
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA, VP.
Trần Văn Tới
5
Tải về
Bản án số 93/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 93/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm