Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 91/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 91/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Nguyễn Thị V và ông Hồ Sỹ H được thuận tình ly hôn. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 91/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27- 09- 2024
V/v Tranh chấp ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng Hạnh
Các hội thẩm nhân dân: Bà Đỗ Thị Ngân
Ông Nguyễn Tấn Hùng
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Phương Ảnh- Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Minh Nguyệt, Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm
thụ lý số 363/2024/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 09 năm 2024 về “Tranh chấp ly
hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 91/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 13
tháng 09 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị V, sinh năm 1967 (có mặt).
Địa chỉ: Thôn A, xã B, huyện C, tỉnh Đ.
Bị đơn: Ông Hồ Sỹ H, sinh năm 1965 (có mặt).
Địa chỉ: Tổ 42, ấp S, xã S, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên
đơn trình bày:
Bà V và ông H tự nguyện tìm hiểu chung sống như vợ chồng từ năm
1985, có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn do không hiểu biết pháp
luật. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng năm 2008 thì phát sinh mâu
thuẫn.
Nguyên nhân là do vợ chồng thường xuyên đi làm xa, mỗi người một nơi,
tình trạng kéo dài dẫn đến vợ chồng không có tiếng nói chung, tình cảm phai
nhạt và chính thức sống ly thân từ năm 2008 đến nay. Nay nhận thấy tình cảm
vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống được nữa nên bà V yêu cầu
được ly hôn với ông Hồ Sỹ H.
2
Về con chung: Bà V và ông H có 06 con chung là Hồ Sỹ T, sinh năm
1986; Hồ Thị L, sinh năm 1989; Hồ Phi C, sinh năm 1993; Hồ Thị Ngọc M, sinh
năm 1994; Hồ Thị Ngọc N, sinh năm 1997; Hồ Thị Ngọc A, sinh năm 1999. Các
con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động, không yêu cầu Toà án giải
quyết.
Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ông Hồ Sỹ H đồng ý với trình bày của bà Nguyễn
Thị V về quan hệ hôn nhân, quá trình chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn. Ông
và bà V sống chung như vợ chồng từ năm 1985, không có đăng ký kết hôn. Nay
ông H xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt
được, bà V muốn ly hôn ông H cũng đồng ý.
Về con chung: Bà Nguyễn Thị V và ông Hồ Sỹ H có 06 con chung là Hồ
Sỹ T, sinh năm 1986; Hồ Thị L, sinh năm 1989; Hồ Phi C, sinh năm 1993; Hồ
Thị Ngọc M, sinh năm 1994; Hồ Thị Ngọc N, sinh năm 1997; Hồ Thị Ngọc A,
sinh năm 1999. Các con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động, không
yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
phát biểu ý kiến về việc chấp hành pháp luật của những người tiến hành tố tụng,
tham gia tố tụng và quan điểm giải quyết trong vụ án:
Về việc chấp hành pháp luật của những người tiến hành tố tụng: Tòa án
nhân dân huyện Châu Đức thụ lý vụ án đúng theo thẩm quyền, xác định đúng
quan hệ pháp luật về nội dung tranh chấp, thu thập chứng cứ đầy đủ và xác định
đúng tư cách tham gia tố tụng của các đương sự. Hội đồng xét xử thực hiện đúng
nguyên tắc xét xử trong phiên tòa sơ thẩm.
Về việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên
đơn đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự. Riêng bị đơn đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt, vi
phạm quy định tại Điều 70 và Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Xét thấy: Bà V và ông H sống chung như vợ chồng từ năm 1985, bà V và
ông H có 06 người con gồm Hồ Sỹ T, sinh năm 1986; Hồ Thị L, sinh năm 1989;
Hồ Phi C, sinh năm 1993; Hồ Thị Ngọc M, sinh năm 1994; Hồ Thị Ngọc N, sinh
năm 1997; Hồ Thị Ngọc A, sinh năm 1999. Trong quá trình chung sống, bà V và
ông H xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết được. Nhận thấy, tình cảm
vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không
thể kéo dài nên cần áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn bà Nguyễn Thị V. Về
con chung: Bà V và ông H có 06 con chung là Hồ Sỹ T, sinh năm 1986; Hồ Thị
L, sinh năm 1989; Hồ Phi C, sinh năm 1993; Hồ Thị Ngọc M, sinh năm 1994;
3
Hồ Thị Ngọc N, sinh năm 1997; Hồ Thị Ngọc A, sinh năm 1999. Các con đã
trưởng thành. Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, sau khi nghe ý
kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, Tòa án nhận định
như sau:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn; nơi cư trú hiện nay của
ông Hồ Sỹ H là tại Tổ 42, Ấp S, xã S, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
2 Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị V và ông Hồ Sỹ H tự nguyện
sống chung như vợ chồng từ năm 1985, nhưng không đăng ký kết hôn và có 06
người con chung Hồ Sỹ T, sinh năm 1986; Hồ Thị L, sinh năm 1989; Hồ Phi C,
sinh năm 1993; Hồ Thị Ngọc M, sinh năm 1994; Hồ Thị Ngọc N, sinh năm
1997; Hồ Thị Ngọc A, sinh năm 1999. Căn cứ Nghị quyết về việc thi hành Luật
hôn nhân và gia đình số 35/2000/NQ- QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội,
Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
03/1/2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tư
pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000. Vì
vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà V và ông H được xác lập trước ngày 03/1/1987
được công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình chung sống, bà V và ông H phát sinh nhiều mâu thuẫn,
nguyên nhân là do ông bà không có tiếng nói chung dẫn đến tình cảm vợ chồng
phai nhạt, cuộc sống vợ chồng luôn trong tình trạng căng thẳng. Từ năm 2008
cho đến nay, bà V và ông H đã ly thân, không sống cùng với nhau nữa.
Trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa, bà V và ông H đề nghị Tòa án
công nhận cho ông bà được thuận tình ly hôn.
Nhận thấy, mâu thuẫn giữa bà Nguyễn Thị V và ông Hồ Sỹ H ngày càng
trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được,
đời sống hôn nhân không thể kéo dài. Do đó, áp dụng Điều 55 Luật Hôn nhân và
gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà
Nguyễn Thị V, chấp nhận cho bà Nguyễn Thị V và ông Hồ Sỹ H được thuận
tình ly hôn.
2.2 Về nuôi con chung: Bà V và ông H có 06 con chung là cháu Hồ Sỹ T,
sinh năm 1986; Hồ Thị L, sinh năm 1989; Hồ Phi C, sinh năm 1993; Hồ Thị
Ngọc M, sinh năm 1994; Hồ Thị Ngọc N, sinh năm 1997; Hồ Thị Ngọc A, sinh
năm 1999. Các con đã trưởng thành, có khả năng lao động nên bà V và ông H
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4
2.3 Về tài sản chung, nợ chung: Do đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị V phải nộp án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm là 300.000 đồng theo luật định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; 147, 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 55 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014; Nghị quyết về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình số
35/2000/NQ- QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội, Thông tư liên tịch số
01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/1/2001 của Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành
Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000, Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị V đối với ông Hồ Sỹ H
về việc “Tranh chấp ly hôn”.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị V và ông Hồ Sỹ H được thuận tình
ly hôn.
- Về con chung: Bà V và ông H có 06 con chung là cháu Hồ Sỹ T, sinh
năm 1986; Hồ Thị L, sinh năm 1989; Hồ Phi C, sinh năm 1993; Hồ Thị Ngọc
M, sinh năm 1994; Hồ Thị Ngọc N, sinh năm 1997; Hồ Thị Ngọc A, sinh năm
1999. Các con đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị V phải nộp án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng số 0001248 ngày 09/9/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Đức. Như vậy, bà V đã nộp xong.
3. Trong hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có quyền
kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử phúc
thẩm.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND H. Châu Đức
- TAND tỉnh BR-VT.
- Chi cục THADS H. Châu Đức;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trần Thị Hồng Hạnh
Tải về
Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm