Bản án số 87/2023/DS-PT ngày 01/03/2023 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 87/2023/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 87/2023/DS-PT ngày 01/03/2023 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 87/2023/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/03/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp thừa kế
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
A ÁN NN N
THÀNH PH NỘI
--------------------
Bản án số: 87/2023/DS-PT
Ngày: 28/02 01/3/2023.
Về việc: Tranh chấp thừa kế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
------------------------------------
NN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy
Các Thẩm phán: Ông Lê Trí Cường
Bà Nguyễn Thị Lan Anh
- Thư ký phiên tòa:Ông Nguyễn Hoàng– Thư ký Tòa án NDTP. Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội tham gia phiên toà:
Nguyễn Ngọc Lan - Kiểm sát viên
Trong các ngày 28/02 và 01/3/2023, ti Tr s Tòa án nhân dân thành ph
Ni xt x phc thm cng khai v n dõn s th s: 490/2022/DS-PTngày
14/11/2022, v vic Tranh chp tha kế”. Do bn án dân s sơ thm s
36/2022/DS-ST ngày: 30/8/2022 ca Tòa án nhân dân huyn Sóc Sơn b kháng cáo;
Theo Quyết định đưa v án ra xét x s: 493/2022/QĐ-PT ngày 21/11/2022; thông
báo mở lại phiên tòa s: 49/2022/QĐ-PT ngày 01/02/2023; Gia các đương s:
*NGUYÊN ĐƠN:
1. Bà Ng Th Thường sinh năm 1946.Cú mt
H khu thường trú: Xóm Trôi, Xuân K, Đông Xuân, Sóc Sơn, Hà Ni.
2. Bà Ngô Th Phương sinh năm 1940.Vng mt
H khu thường trú: Dược Hà, Tiên Dược, Sóc Sơn, Hà Ni.
3. Bà Ng Th Chính sinh năm 1955. Cú mt
H khu thường trú: Bc Gió, Ph L, Sóc Sơn, Hà Ni.
4. Ông Ngô Văn Thc sinh năm 1959. Cú mt
H khu thường trú: Đông Thy, Đông Xuân, Sóc Sơn, Hà Ni.
B ĐƠN:
Bà Nguyn Th Nhiên sinh năm 1947. Vng mt
H khu thường trú: Đông Thy, Đông Xuân, Sóc Sơn, Hà Ni.
*Người C QUYN LI NGHĨA V LIN QUAN:
1. Anh Hoàng Văn Tám sinh năm 1970. Vng mt
2. Ch Ng Th Nhung sinh năm 1971. Vng mt
3. Chị Hoàng Thị Thơm sinh năm 1992. Vắng mặt
4. Chị Hoàng Thị Thảo sinh năm 1995. Vắng mặt
5. Chị Hoàng Thị Liền sinh năm 2000. Vắng mặt
6. Chị Hoàng Thu Huệ sinh năm 2002. Vắng mặt
7. Cháu Hoàng Văn Hiếu sinh năm 2005. Vắng mặt
2
Người kháng cáo: Bà Ngô Thị Thường; ông Ngô Văn Thức Là nguyên đơn
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm, vụ án có nội dung như sau:
*Theo đơn khởi kiện ngày 06/01/2020 quá trình giải quyết vụ án, các
đồng nguyên đơn trình bày:
Bố chúng tôi cụ Ngô Văn Gạt (sinh năm 1913 chết ngày 29/3/1972) mẹ
chúng tôi cụ Ngô Thị Quẹt (sinh năm 1914 chết ngày 13/01/1991, gọi tắt
Quẹt). Bố mẹ chúng tôi các người con sau: Bà Ngô Thị Phương, sinh năm 1940;
Ông Ngô Văn Gát (sinh năm 1943 chết năm 1953 không vợ con); Bà Ngô Thị
Thường, sinh năm 1946; Ông Ngô Văn Chung (sinh m 1914 chết ngày
15/11/2007, vợ Nguyễn Thị Nhiên, sinh năm 1947); Ngô Thị Chính,
sinh năm 1954; Ông Ngô Văn Thức, sinh năm 1959. Ngoài ra các cụ không con
riêng, con nuôi nào khác.
Bố mẹ chúng tôi để lại di sản gồm thửa đất số 28, tờ bản đồ số 17, với diện
tích 569m
2
địa chỉ tại Đông Thủy, Đông Xuân, Sóc Sơn, Nội hiện do
Nhiên đang quản lý. Thửa đất này chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng
đất.
Nguyên đơn đề nghị Tòa án:
- Chia thừa kế di sản của cụ Ngô Văn Gạt cụ Ngô Thị Quẹt để lại thửa
đất số 28, tờ bản đồ số 17, với diện tích 539m
2
địa chỉ tại Đông Thủy, Đông
Xuân, Sóc Sơn, Hà Nội.
- Chia cho các đồng nguyên đơn được hưởng bằng đất.
*Bị đơn làNguyễn Thị Nhiên trình bày như sau:
xây dựng gia đình với ông Ngô Văn Chung năm 1975, đến năm 1976 m
chồng cụ Quẹt cho vợ chồng riêng cho nhà đất tại Đông Thủy, Đông
Xuân, Sóc Sơn, Hà Nội. Nhà có 04 gian, công nợ do vợ chồng bà trả. Năm 1986 mẹ
chồng cho vợ chồng bà đổi đất cho ông Lưu, diện tích ông Lưu trả 13 thước.Tiền
chênh lệch đất, tài sản mẹ chồng bà lấy. Sau khi , vchồng lại đổi tiếp cho ông
Hy bên cạnh lấy 257m
2
. Vợ chồng bà đổi đất 02 lần, cụ Quẹt cũng không ý
kiến gì. Năm 1992, vợ chồng mua thêm một mảnh đất 300m
2
cho con gái là chị
Nhung. không nhất trí Thửa đất số 28, tờ bản đồ số 17 di sản thừa kế của cụ
Gạt và cụ Quẹt vì bà và ông Chung đã đổi đất với ông Lưu và ông Hy. Nay Nguyên
đơn khởi kiện chia thừa kế không đồng ý cụ Quẹt đã cho vchồng Thửa
đất số 28, tờ bản đồ số 17 (cho miệng không di chúc). Thực chất diện tích đổi
cho ông Lưu 13 thước, còn lại vchồng bà phá lũy nông Hy mới diện
tích 569m
2
nhiện nay. Đến năm 1993 nhà nước đo lại thì vợ chồng quản
869m
2
đất. Diện tích đất mua thêm đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Cụ Gạt cụ Quẹt chết không di chúc, các cụ 02 người con trai đã cho
ông Thức 01 mảnh đất là thửa số 25+15, tờ bản đồ số 18 diện tích 1037m
2
, cho ông
Chung thửa đất số 28, tờ bản đồ số 17 diện tích 569m
2
. Ông Thức và ông Chung đã
kê khai từ năm 1992 cụ Quẹt không thắc mắc gì. Bà cũng không có yêu cầu gì mảnh
đất là thửa số 25+15, tờ bản đồ số 18 diện tích 1037m
2
mà ông Thức đang sử dụng.
* Ông Lưu trình bày như sau:
Vào năm 1986, tôi đổi đất cho gia đình ông Chung, bà Nhiên. Thửa đất
diện tích là 13 thước = 312m
2
. Còn diện tích đất ông Chung bà Nhiên hơn 02 sào
= 816m
2
. Số tiền tôi phải trả cho ông Chung bà Nhiên là 1.800.000 đồng (tiền cũ).
3
* C Hy trình bày như sau:
Tôi mảnh đất phía trước nhà ông Chung, ông Chung có mảnh đất (bờ lũy)
giáp đất nhà tôi.Hai nhà đổi cho nhau để tiện việc sử dụng. Khi tôi đổi đất cho
gia đình ông Chung, Nhiên thửa đất diện tích hơn 10 thước = 257m
2
. Tôi
cho ông Chung phá bờ, cạp ngòi như hiện nay.
Năm 2009, Thường khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung di sản thừa kế
của cụ Gạt, cụ Quẹt đối với diện tích đất trranh chấp thửa số 28 do gia đình
Nhiên quản , sử dụng. Quá trình giải quyết yêu cầu khởi kiện này của bà Thường
như sau:
1. Bản án dân sự số 08/2009/DSST ngày 17/7/2009 của Tòa án nhân dân
huyện Sóc Sơn chia tài sản chung di sản của cụ Gạt và cụ Quẹt.
2. Bản án dân sự phúc thẩm số 290/2009/DSSPT ngày 04/11/2009 của Tòa án
nhân dân Thành phố Nội hủy Bản án dân sự số 08/2009/DSST v việc chia tài
sản chung di sản của cụ Gạt cụ Quẹt; giao hồ sơ vụ án về Tòa án huyện Sóc Sơn
xét xử lại để giải quyết cả đối với diện tích đất ông Thức đang quản lý, sử dụng theo
yêu cầu của bà Nhiên.
3. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 03/2011/DSST-QĐĐC ngày
05/8/2011 của Tòa án nhân dân huyện Sóc Sơn về việc chia tài sản chung do các
bên không thỏa thuận được với nhau về di sản của cGạt và cụ Quẹt.
4. Quyết định xét kháng cáo đối với Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự số 179/QĐPT-DS ngày 22/9/2011 của Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội không
chấp nhận kháng cáo của bà Thường.
Ngày 06/01/2020, bà Thường, bà Chính, bà Phương, ông Thức khởi kiện chia
thừa kế theo pháp luật di sản của cụ Gạt, cụ Quẹt đối với thửa đất số 28 tờ bản đồ số
17, với diện tích 539m
2
có địa chỉ tại Đông Thủy, Đông Xuân, Sóc Sơn, Hà Nội nêu
trên.
Bản án dân sự sơ thẩm số 36/2022/DS-ST ny 30/8/2022 của Tòa án nn dân
huyện c n xử:
Không chÊp nhËn ®¬n khëi kiÖn cña Ngô Thị Thường, Ngô
Thị Phương, bà Ngô Thị Chính, ông Ngô Văn Thức đối với bà Nguyễn Thị Nhiên
viÖc chia thõa kÕ di s¶n cña cụ Ngô Văn Gạt và cụ Ngô Thị Quẹt.
X¸c ®Þnh thửa đất số 28, tờ bản đồ số 17, với diện tích 539m
2
địa chỉ
tại Đông Thủy, Đông Xuân, Sóc Sơn, Hà Nội không phải là di s¶n thừa kế cña
cụ Ngô Văn Gạt và cụ Ngô Thị Quẹt.
Ngoài ra bản án thẩm n quyết định v án phí, quyn kháng cáo.
Kng đồng ý bản án thẩm, Tờng ông Thức kháng cáo toàn bộ bản
án.
Tại phn tòa hôm nay,
Nguyên đơn Phương và Bđơn Nhiên nhng người có quyn lợi,
nga vụ liên quan vắng mặt; Thường, Cnh, ông Thc không xuất trình thêm
i liệu, chứng cứ mi.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP. Hà Nội phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư đã thực
hiện đúng đầy đủ các bước tố tụng kể từ khi thụ vụ án cho đến trước khi nghị
án; Các đương sự vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng nên HĐXX tiến hành t
xử vụ án đúng pháp luật; Các đương sự có mặt chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ
tố tụng của mình.
4
Về nội dung: Sau khi phân tích nội dung vụ án, đại diện Viện Kiểm sát nhận
định: Có căn cứ xác định diện tích đất đổi cho ông Lưu 312m
2
di sản thửa kế của
cụ Gạt, cụ Quẹt chưa chia nên yêu cầu khởi kiện của đồng nguyên đơn về việc chia
thừa đối với diện tích đất này là có căn cứ; đề nghị HĐXX căn cứ khoản 3 Điều 308
Bộ luật tố tụng dân sự, hủy bản án sơ thẩm để chia thừa kế đối với diện tích đất này.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra công khai tại phiên tòa; căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét
xử phúc thẩm Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội nhận định:
[1].Về tố tụng:
Về việc tham gia tố tụng tại phiên tòa của các đương sự:
Nguyên đơn Phương bị đơn Nhiên những người quyn lợi
nga vliên quan đã được tống đạt hợp lệ đến phn a ln thứ 2 nng vẫn vng mt
n Hội đồng t xử vẫn tiến hànht xử vụ án đúng quy định tại Điều 296 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2].Về nội dung:
2.1. Xét về nguồn gốc đất tranh chấp:
Các bên đương sđều xác định: Thửa đất tranh chấp theo Bản đồ địa chính
đo đạc năm 1993 thửa đất số 28, tờ bản đồ số 17, diện tích 869m
2
do gia đình
Nhiên đang sử dụng tại thôn Đông Thủy, Đông Xuân, Sóc Sơn, Hà Nội, trong đó có
312m
2
đất đổi của ông Ngô Văn Lưu năm 1983 ; 300m
2
đất gia đình Nhiên mua
257m
2
đất lũy của gia đình ông Hy đổi cho Nhiên. Các nguyên đơn chỉ tranh
chấp yêu cầu chia thừa kế đối với phần diện tích đất 569m2 (gồm 312m
2
đất đổi
của ông Lưu và 257m
2
đổi của cụ Hy).
Diện tích đất để đổi cho ông Lưu các bên đương sự xác định khoảng 2 sào,
trên ncấp bốn của cụ Gạt, cụ Quẹt làm cho vợ chồng Nhiên ra riêng vào
khoảng năm 1976-1977. Do diện tích đất của gia đình ông Lưu chỉ 312m
2
nên
ông Lưu phải các thêm tiền cho cụ Quẹt, số tiền các thêm này Nhiên công nhận
là cụ Quẹt nhận và chi tiêu cho cá nhân cụ.
Phía đồng nguyên đơn cho rằng : Do diện ch đất đổi cho ông Lưu và diện
tích đất y đổi cho cụ Hy của cụ Quẹt, cụ Gạt nên phần đất 312m
2
nhận đổi của
gia đình ông Lưu 257m
2
đất lũy nhận đổi của cụ Hy cũng là của cụ Gạt, cụ Quẹt;
Cụ Gạt, cụ Quẹt đã chết, không để lại di chúc nên diện tích đất này vẫn là di sản của
cụ Gạt, cụ Quẹt chưa chia nên đề nghị chia thừa kế đối với các diện tích đất này.
Còn phía bđơn Nhiên cho rằng : CQuẹt đã cho vchồng nhà đất để
ra ở riêng, khi quyết định đổi nhà, đất cụ Quẹt cho ra ở riêng y để lấy nhà, đất của
ông Lưu cụ Quẹt đồng ý chỉ nhận phần tiền chênh lệch còn lại nhà, đất của ông
u thì cho vchồng sử dụng; Phần đất lũy của cụ Hy cũng là của vchồng
khai phá, sử dụng, không phải đất của cụ Gạt, cụ Quẹt; Gia đình khai gộp
cả phần đất đổi của ông Lưu, của cụ Hy 300m
2
đất mua thêm thành một thửa
sử dụng riêng biệt, đóng thuế đất từ năm 1983 đến nay, cụ Quẹt không sử dụng,
không khai nộp thuế nên thửa đất này của vợ chồng, không phải của cụ
Quẹt, cụ Gạt nên không đồng ý chia thừa kế.
Xét thấy :
Cụ Gạt chết năm 1972. Ông Chung, bà Nhiên kết hôn khoảng năm 1975
về chung cùng cụ Quẹt ông Thức trên Thửa đất số 25, tờ bản đồ số 18 tại thôn
Đông Thủy, Đông Xuân, c Sơn, Nội (hiện ông Thức đang quản sử dụng).
5
Năm 1976 cụ Quẹt làm nhà cho ông Chung, bà Nhiên riêng tại thửa đất hơn 02
sào (816m
2
) thôn Đông Thủy, Đông Xuân, Sóc Sơn, Hà Nội. Vợ chồng bà Nhiên sử
dụng riêng biệt thửa đất này cho đến năm 1983 thì đổi cho ông Lưu lấy 312m
2
đất
trên nhà cấp bốn của ông Lưu. Việc đổi đất cho ông Lưu việc vợ chồng, con
cái Nhiên, ông Chung sdụng nhà, đất của ông Lưu ngay từ khi đổi (1983),
khai tên chủ sử dụng trong sổ sách địa chính của xã qua các thời kỳ thực hiện
việc nộp thuế đất đối với thửa đất đổi của ông Lưu mà tất cả các người con khác của
cụ Quẹt, cụ Gạt đều biết và không ý kiến phản đối. Phần đất lũy của cụ Hy cho
Nhiên khai phá, sử dụng không căn cứ gì xác định của cụ Gạt, cụ Quẹt.
Trong các sổ sách địa chính lưu tại địa phương qua các thời kỳ đều không thể hiện
tên cụ Gạt, cụ Quẹt là chủ sử dụng.
Theo quy định tại Nghị quyết 02/2004/HĐTP ngày 20/8/2004 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xác định quyền sdụng đất di sản
thừa kế thì không căn cứ để xác định diện tích đất tranh chấp di sản của cụ
Gạt, cụ Quẹt cụ Gạt, cụ Quẹt không đứng tên chủ sử dụng, chưa từng sử dụng
trên đất không công trình xây dựng, cây lâu năm của 2 cụ để lại. Do đó, Bản án
thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc chia thừa kế của các đồng
nguyên đơn đối với diện tích đất 569m2 tại thửa đất số 28, tờ bản đồ số 17do gia
đình Nhiên đang sử dụng tại thôn Đông Thủy, Đông Xuân, huyện Sóc Sơn,
Hà Nội là có căn cứ nên không chấp nhận kháng cáo của bà Thường và ông Thức.
Do xác định đất tranh chấp không phải di sản thừa kế của cụ Gạt, cụ Quẹt
nên chỉ cần quyết định không chấp nhận yêu cầu chia thừa kế của các đồng nguyên
đơn không cần phải quyết định về các vấn đề thời điểm mở thừa kế, hàng thừa
kế như bản án sơ thẩm quyết định nên cần sửa lại cách tuyên án.
Về án phí dân sự phúc thẩm: Do người kháng cáo đều người cao tuổi nên
được miễn án phí.
Bởi các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự.
Sửa cách tuyên án của Bản án dân sự sơ thẩm số 36/2022/DS-ST ngày 30/8/2022
của a án nhân dân huyện Sóc Sơn. Cụ thể:
Áp dụng: Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013; Khoản 1 Mục II Nghị quyết
02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC về xác
định quyền sử dụng đất là di sản; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Không chÊp nhËn yêu cầu khëi kiÖn cña Ngô Thị Thường,
Ngô Thị Phương, Ngô Thị Chính, ông Ngô Văn Thức đối với Nguyễn Thị
Nhiên viÖc chia thõa di s¶n cña cụ Ngô Văn Gạt và cụ Ngô
ThQuẹt đối với diện tích đất 539m
2
thuộc thửa đất số 28, tờ bản đồ số 17 có địa chỉ
tại thôn Đông Thủy, Đông Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
2. Về án phí dân ssơ thẩm: Bà Ngô Thị Thường, Ngô Thị Phương,
Ngô Thị Chính, ông Ngô Văn Thức được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ngô Thị Thường, ông N Văn Thức
được miễn án phí dân sự phúc thẩm.
6
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật để thi hành kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND huyện Sóc Sơn;
- VKSNDTP. Hà Nội;
- Chị cục THADS huyện Sóc Sơn;
-Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
NGUYỄN THỊ THÚY
Tải về
Bản án số 87/2023/DS-PT Bản án số 87/2023/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất