Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST ngày 08/08/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 83/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST ngày 08/08/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 83/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà N và ông L ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN U MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 83/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 08 - 8 - 2024
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Văn Việt
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trịnh Ngọc Dung
Ông Trần Công Đẳng
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Hoàng Anh là Thư ký Tòa án nhân dân huyện U
Minh, tỉnh Cà Mau
Ngày 08 tháng 8 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh
Mau xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 138/2024/TLST-
HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2024 về việc Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 94/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2024 giữa:
- N đơn: Bà Lê Kim N, sinh năm 1999 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp A, xã KA, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Lê Tuấn L, sinh năm 1991 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp A, xã KA, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
N đơn bà Lê Kim N trình bày:
Về hôn nhân: ông Tuấn L chung sống với nhau trên sở tự nguyện
đăng kết hôn vào ngày 09/11/2017 tại Ủy ban nhân dân KA, huyện U Minh, tỉnh
Mau. Trong quá trình chung sống thời gian gần đây vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do
bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không sự quan tâm tôn trọng nhau, thường
xuyên cự cãi với nhau, do chung sống không hạnh phúc nên vợ chồng đã sống ly
thân. Hiện mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn nên bà yêu
cầu giải quyết ly hôn với ông L.
Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là cháu Lê Thảo V, sinh ngày
30/3/2018 và cháu Lê Minh K, sinh ngày 20/11/2022. Hiện tại bà đang nuôi dưỡng cháu
V, n ông L đang nuôi dưỡng cháu K. Khi ly n yêu cầu được nuôi cháu V,
đồng ý để ông L nuôi dưỡng cháu K, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung là không có nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
2
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục: Tòa án đã triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai, nhưng tại phiên
tòa hôm nay bị đơn ông Lê Tuấn L vắng mặt không có lý do, N đơn bà Lê Kim N có đơn
xin vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân
sự, Tòa án xét xử vắng mặt đối với ông L và bà N.
[2] Về hôn nhân: Bà Lê Kim N và ông Lê Tuấn L chung sống với nhau có đăng ký
kết hôn vào ngày 09/11/2017 ti Ủy ban nhân dân KA, huyện U Minh, tỉnh Mau.
Quan hệ hôn nhân giữa N ông L được xác lập hp pháp, thể hiện hai người tự
nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống giữa bà N và
ông L phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không sự quan
tâm tôn trọng nhau, do chung sống không có hạnh phúc nên vợ chồng đã sống ly tn
thực tế có diễn ra. Kể từ khi xảy ra mâu thuẫn và sống ly thân đến nay hai bên không thể
dàn xếp, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tổ chức hòa giải
để hai bên n gắn nhưng không có kết quả, ông L không tham gia hòa giải và không có
ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của N. Hiện tại quan hệ hôn nhân giữa hai người đã
lâm vào tình trạng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể
kéo dài, mục đích n nhân không đạt được nên giải quyết cho hai người được ly hôn
phù hợp.
[3] Về con chung: N ông L hai con chung cháu Lê Thảo V, sinh ngày
30/3/2018 cháu Minh K, sinh ngày 20/11/2022. Cháu V cháu K chưa thành
niên, hiện tại N đang nuôi dưỡng cháu V, n ông L đang nuôi dưỡng cháu K đảm
bảo tốt về mọi mặt, cuộc sống của hai cháu đã ổn định, sau khi ly hôn bà N yêu cầu được
nuôi cháu V, N đồng ý để ông L nuôi dưỡng cháu K, đồng thời ông L cũng không có
ý kiến gì vyêu cầu nuôi con của N đt ra, do đó giao cháu V cho bà N tiếp tục nuôi
dưỡng, giao cháu K cho ông L tiếp tục nuôi dưỡng. N ông L quyền, nghĩa vụ
thăm nom con chung không ai được cản trở. N ông L không ai yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con nên tạm thời không xét.
[4] Về tài sản chung: N xác định giữa bà ông L không tài sản chung
nợ chung, không ai yêu cầu giải quyết nên không xét.
[5] Về án phí: Bà N chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Ngày
05/4/2024, N nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
U Minh được chuyển thu án phí. Ông L không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a
khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Về hôn nhân: Bà Lê Kim N được ly hôn với ông Lê Tuấn L.
3
Về con chung: Giao cháu Thảo V, sinh ngày 30/3/2018 cho bà Kim N tiếp
tục nuôi dưỡng. Giao cháu Lê Minh K, sinh ngày 20/11/2022 cho ông Lê Tuấn L tiếp tục
nuôi dưỡng. Kim N ông Tuấn L quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
mà không ai được cản trở.
Về án phí: Kim N chịu án phí hôn nhân và gia đình thẩm 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng). Ngày 05/4/2024, Kim N nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng) theo bn lai thu số 0006360 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
U Minh được chuyển thu án phí.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Kim N ông Tuấn L vắng mặt quyền làm đơn kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận:
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện U Minh;
- CCTHADS huyện U Minh;
- UBND xã KA,
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP TANDHUM.
Bùi Văn Việt
4
5
6
7
8
9
10
11
Tải về
Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất