Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST ngày 07/08/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 82/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST ngày 07/08/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 82/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà M và ông G ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN U MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 82/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 07 - 8 - 2024
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Văn Việt
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trịnh Ngọc Dung
Ông Trần Công Đẳng
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Hoàng Anh là Thư ký Tòa án nhân dân huyện U
Minh, tỉnh Cà Mau
Ngày 07 tháng 8 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh
Mau xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 153/2024/TLST-
HNGĐ ngày 17 tháng 4 năm 2024 về việc Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 91/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2024 giữa:
- Nguyên đơn: Bà Hồng Thu M, sinh năm 1997 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp A, xã KH, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Quách Văn G, sinh năm 1987 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã KH, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Chỗ ở hiện tại: Ấp C, xã KH, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Hồng Thu M trình bày:
Về hôn nhân: ông Quách Văn G chung sống với nhau trên sở tự nguyện
đăng ký kết hôn vào ngày 31/7/2017 ti Ủy ban nhân dân xã KH, huyện U Minh, tỉnh
Mau. Trong quá trình chung sống thời gian gần đây vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do
bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông G không quan tâm đến gia đình, do chung
sống không hạnh phúc nên v chồng đã sống ly thân. Hiện mâu thuẫn đã đến mức
trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn nên bà yêu cầu giải quyết ly hôn với ông G.
Về con chung: Vợ chồng hai con chung cháu Quách Duy T, sinh ngày
05/9/2016 cháu Quách Hồng M, sinh ngày 29/9/2021. Hiện tại đang nuôi dưỡng
cháu T cháu M. Khi ly hôn yêu cầu được nuôi cháu T cháu M, không yêu
cầu ông G cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung là không có nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
2
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục: Tòa án đã triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai, nhưng tại phiên
tòa hôm nay bị đơn ông Quách n G vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt đối với ông G.
[2] Về hôn nhân: Hồng Thu M ông Quách Văn G chung sống với nhau
đăng ký kết hôn vào ngày 31/7/2017 tại Ủy ban nhân dân xã KH, huyện U Minh, tỉnh Cà
Mau. Quan hệ hôn nhân giữa M ông G được xác lập hợp pháp, thể hiện hai
người tự nguyện kết hôn đăng kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống
giữa bà M và ông G có phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không
quan tâm với nhau, do chung sống không hạnh phúc nên vợ chồng đã sống ly thân
thực tế có diễn ra. Kể từ khi xảy ra mâu thuẫn và sống ly thân đến nay hai bên không thể
dàn xếp, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tổ chức hòa giải
để hai bên hàn gắn nhưng kng có kết quả, ông G không tham gia hòa giải và không có
ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của M. Hiện tại quan hệ hôn nhân giữa hai người đã
lâm vào tình trạng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể
kéo dài, mục đích n nhân không đạt được nên giải quyết cho hai người được ly hôn
phù hợp.
[3] Về con chung: M ông G hai con chung là cháu Quách Duy T, sinh
ngày 05/9/2016 cháu Quách Hồng M, sinh ngày 29/9/2021. Cháu T cháu M chưa
thành niên, cháu T hiện đã trên 07 tuổi cháu có nguyện vọng được chung sống với bà M,
cháu M hiện chưa được 36 tháng tuổi, M đang nuôi dưỡng hai cháu đảm bảo tốt về
mọi mặt, cuộc sống của hai cháu đã ổn định, do đó giao hai cháu cho bà M tiếp tục nuôi
dưỡng phù hp. Ông G có quyền, nghĩa vụ thăm nom hai cháu mà không ai được cản
trở. Bà M không yêu cầu ông G cấp dưỡng nuôi con nên tạm thời không xét.
[4] Về tài sản chung: M xác định giữa ông G không tài sản chung
nợ chung, không ai yêu cầu giải quyết nên không xét.
[5] Về án phí: M chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm 300.000 đồng.
Ngày 17/4/2024, M nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự
huyện U Minh được chuyển thu án phí. Ông G không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a
khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Về hôn nhân: Bà Hồng Thu M được ly hôn với ông Quách Văn G.
Về con chung: Giao cháu Quách Duy T, sinh ngày 05/9/2016 cháu Quách
Hồng M, sinh ngày 29/9/2021 cho bà Hồng Thu M tiếp tục nuôi dưỡng. Ông Quách Văn
G quyền, nghĩa vụ thăm nom cháu Quách Duy T cháu Quách Hồng M không
ai được cản trở.
3
Về án phí: Hồng Thu M chịu án phí hôn nhân và gia đình thẩm 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng). Ngày 17/4/2024, bà Hồng Thu M nộp tạm ứng án phí
300.000 đồng (Ba tm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0006380 tại Chi cục thi hành án
dân sự huyện U Minh được chuyển thu án phí.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Hồng Thu M quyền làm đơn kháng cáo bn án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Ông Quách n G vng mặt quyền làm đơn kháng cáo bn án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận:
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện U Minh;
- CCTHADS huyện U Minh;
- UBND xã Khánh Hội,
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP TANDHUM.
Bùi Văn Việt
4
5
6
7
8
9
10
Tải về
Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất