Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST ngày 10/12/2024 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 80/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST ngày 10/12/2024 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Tây Ninh (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 80/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị V yêu cầu ly hôn với anh T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ TÂY NINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 80/2024/HNGĐ-ST
Ngày 10-12-2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm goàm coù:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Phan Tuyến.
Các Hoäi thaåm nhaân daân:
1. Ông Trần Tấn Phát;
2. Ông Trần Hoài Duy.
- Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Ngọc Hoàng Long, Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Tây Ninh.
- Ñaïi dieän Viện kiểm sát nhân dân thành phố Taây Ninh tham gia phieân
toøa: Bà Nguyễn Ngọc Nhiên, Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tây Ninh,
tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ aùn thụ lý soá: 473/2024/TLST-HNGĐ
ngày 07 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 87/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 13-11-2024 và Quyết định
hoãn phiên tòa số: 54/2024/QĐST-HNGĐ ngày 29-11-2024 giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thúy V, sinh năm 1993; địa chỉ: Số C, hẻm B,
đường T, khu phố N, phường N, thành phố T, tỉnh Tây Ninh; hiện trú tại: Số D,
hẻm E, đường Đ, khu phố N, phường N, thành phố T, tỉnh Tây Ninh; có đơn xin
xét xử vắng mặt.
2/ Bị đơn: Anh Cao Văn T, sinh năm 1990; địa chỉ: Số C, hẻm B, đường T,
khu phố N, phường N, thành phố T, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 19-9-2024, bản tự khai và các lời khai tại Tòa án
của nguyên đơn chị Trần Thị Thúy V trình bày:
Chị và anh Cao Văn T tự nguyện chung sống vợ chồng, có tổ chức lễ cưới, có
đăng ký kết hôn ngày 26-6-2017 tại UBND phường N, thành phố T, tỉnh Tây Ninh;
sau khi kết hôn vợ chồng về sống bên gia đình anh T, cuộc sống vợ chồng lúc đầu
2
hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, anh T
không quan tâm đến gia đình, thường xuyên đi không về nhà, anh chị đã ly thân từ
tháng 07-2024 cho đến nay, chị về nhà cha mẹ ruột sống. Nay thấy tình cảm vợ
chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc, không thể sống chung với
nhau được nữa nên chị xin ly hôn với anh T.
+ Về con chung: Có 02 cháu tên Cao Nhật T1, sinh năm 2019 và Cao Ngọc
Thúy V1 sinh năm 2021 hiện đang sống với chị; chị yêu cầu được nuôi, không yêu
cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh Cao Văn T trình bày:
Anh đồng ý thống nhất với phần trình bày của chị V về thời gian tự nguyện
chung sống, vợ chồng có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn; nguyên nhân mâu
thuẫn vợ chồng như chị V trình bày là đúng, vì do tính chất công việc của anh làm
cây theo xe nên anh đi ít về nhà, anh có nhậu nhẹt, ít quan tâm đến vợ con dẫn đến
vợ chồng không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm thường xuyên cãi nhau.
Nay chị V xin ly hôn anh không đồng y do còn thương con, mong muốn con có đủ
cha mẹ.
+ Về con chung: Có 02 cháu tên Cao Nhật T1, sinh năm 2019 và Cao Ngọc
Thúy V1 sinh năm 2021 hiện đang sống với chị V, đồng ý giao chị vân nuôi, anh
không cấp dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định tư cách pháp lý người tham
gia tố tụng, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử
đều đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, tư cách pháp lý và thẩm quyền
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử và Thư ký thực hiện
đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự sơ thẩm; người tham gia tố tụng
thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định.
+ Về nội dung giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 51; 56; 81; 82; 83 Luật Hôn
nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của chị Trần Thị Thúy V. Chị Trần Thị Thúy V và anh Cao Văn T được
ly hôn.
Về con chung: Giao 02 cháu Cao Nhật T1, sinh năm 2019 và Cao Ngọc Thúy
V1 sinh năm 2021 cho chị V nuôi dưỡng; ghi nhận chị V không yêu cầu anh T cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.
Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát, xét thấy:
[1] Xét yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Thúy V: Theo chị V khai chị và
anh Cao Văn T tự nguyện chung sống, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn ngày
26-6-2017 tại UBND phường N, thành phố T, tỉnh Tây Ninh. Do đó xác định đây
là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ; quá trình chung sống thời gian đầu
hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, anh T
không quan tâm đến gia đình, thường xuyên đi không về nhà, anh chị đã ly thân từ
tháng 07-2024 đến nay và chị V đã bỏ về nhà cha mẹ ruột sống. Nay thấy tình cảm
vợ chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc, không thể sống chung với
nhau được nữa nên chị xin ly hôn với anh T. Xét thấy quá trình giải quyết vụ án
anh T trình bày nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như chị V trình bày là đúng, vì
do tính chất công việc của anh làm cây phải theo xe nên anh đi, ít về nhà, anh có
nhậu nhẹt, ít quan tâm đến vợ con dẫn đến vợ chồng không có tiếng nói chung, bất
đồng quan điểm thường xuyên cãi nhau. Nay chị V xin ly hôn anh không đồng ý
do còn thương con, mong muốn con có đủ cha mẹ; nhưng anh không đưa ra được
biện pháp để thuyết phục chị V hàn gắn lại mối quan hệ vợ chồng; chị V không
đồng ý kiên quyết xin ly hôn với anh T và trình bày có lần anh T đe dọa chế dầu
hôi lên người và rưới đầy nhà nhằm mục đích tự tử. Như vậy thể hiện cho thấy
mâu thuẫn giữa anh T với chị V ngày càng nhiều nên tình cảm vợ chồng không
còn, không thể chung sống với nhau được nữa, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Do đó căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Thúy V đối với anh Cao Văn T.
[2] Về con chung: Có 02 cháu tên Cao Nhật T1, sinh năm 2019 và Cao Ngọc
Thúy V1 sinh năm 2021 hiện đang sống với chị V; chị V yêu cầu được nuôi, không
yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Quá trình giải quyết vụ án anh T đồng ý. Xét
thấy căn cứ Điều 81, Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình giao con cho chị V
nuôi; anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở là phù
hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Ghi nhận chị V không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
[3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị V và anh T khai là không có, không
yêu cầu Tòa án giải quyết; Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; chị V phải chịu 300.000 đồng tiền án
phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, được khấu trừ 300.000 đồng từ tiền tạm ứng án
4
phí đã nộp theo biên lai thu số: 0003303 ngày 04-10-2024 của Chi cục Thi hành án
Dân sự thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và
gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Thúy
V đối với anh Cao Văn T; chị Trần Thị Thúy V được ly hôn với anh Cao Văn T.
2. Về con chung: Giao cho chị V nuôi 02 cháu Cao Nhật T1, sinh năm 2019
và Cao Ngọc Thúy V1 sinh năm 2021; ghi nhận chị V không yêu cầu anh T cấp
dưỡng nuôi con.
Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Tài sản chung và nợ chung: Không giải quyết.
4. Án phí: Chị V phải chịu 300.000 đồng tiền án phí sơ thẩm hôn nhân và gia
đình, được khấu trừ 300.000 đồng từ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu
số: 0003303 ngày 04-10-2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Tây
Ninh, tỉnh Tây Ninh.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án các bên được quyền kháng cáo
lên Toà án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Riêng đối với đương sự vắng mặt được quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày Tòa án
niêm yết bản án tại UBND xã (phường) nơi cư trú.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7 và Điều 9 của
Luật thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật thi hành án Dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- PKTNV TA tỉnh; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TPTN;
- THADS TPTN; (Đã ký)
- Caùc ñöông söï;
- Löu hoà sô.
Lê Phan Tuyến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm