Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST ngày 31/07/2024 của TAND huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 80/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST ngày 31/07/2024 của TAND huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thủ Thừa (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 80/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Đặng Hồng P - Lê Văn V |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN T
TỈNH LONG AN
Bản án số: 80/2024/HNGĐ
Ngày: 31-7-2024
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH LONG AN
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Hương
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trịnh Thế Phương Nam
2. Bà Nguyễn Thị Thu Tâm
- Thư ký phiên tòa: Ông Cao Thái Thành – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
T, tỉnh Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Anh
Thi – Kiểm sát viên
Ngày 31 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 53/2024/TLST- HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm
2024 về tranh chấp “ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
68/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: bà Đặng Hồng P, sinh năm 1990; Địa chỉ: 425 tổ 16 khu phố
B, phường G, thị xã T, tỉnh Tây Ninh.
Bị đơn: ông Lê Văn V, sinh năm 1977; Địa chỉ: 6/2 ấp B, xã B, huyện T,
tỉnh Long An
(Nguyên đơn vắng mặt, có đơn xin vắng mặt; bị đơn vắng mặt không rõ lý
do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án bà Đặng Hồng P trình bày:
Bà và ông Lê Văn V tự nguyện đi đến hôn nhân được hai bên gia đình tổ chức lễ
cưới. Năm 2015 ông bà đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện T, tỉnh Long
An. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh
mâu thuẫn do không hợp tính tình làm cho tình trạng hôn nhân ngày càng mâu
thuẫn trầm trọng. Từ tháng 11/2018 đến nay ông bà sống ly thân. Nay bà P nhận
2
thấy vợ chồng không còn yêu thương nhau nữa, không còn sống chung nên bà
yêu cầu được ly hôn với ông V. Về con chung: Ông bà có 01 con chung Lê Phúc
Gia B, sinh ngày: 29/7/2016. Bà P trực tiếp nuôi dưỡng con chung từ nhỏ cho
đến nay. Khi ly hôn bà P yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu
ông V cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có. Ngoài ra không có ý kiến hay yêu
cầu nào khác.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn ông Lê Văn V vắng
mặt và không có lời trình bày cũng như ý kiến hay yêu cầu cụ thể nào.
Tòa án không tiến hành hòa giải được do bị đơn không hợp tác nên đưa vụ
án ra xét xử. Tại phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện. Ông V vắng mặt không rõ lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Long An phát biểu: Tòa án
đã thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ tranh chấp và đúng tư
cách các đương sự, việc giải quyết vụ án đúng thời hạn quy định. Trong quá
trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và những người tiến hành tố tụng đã tuân theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Những người tham gia tố tụng đã chấp
hành đúng quy định pháp luật. Về nội dung vụ án: Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được bà P yêu cầu ly hôn là phù hợp
nên đề nghị chấp nhận. Về con chung giao bà P trực tiếp nuôi dưỡng con chung;
ông V không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Bà P xác
định không có, không yêu cầu giải quyết trong vụ án này.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Quan hệ hôn nhân giữa bà Đặng Hồng P và ông Lê
Văn V có đăng ký kết hôn, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.
Nay bà Đặng Hồng P yêu cầu ly hôn, ông V đang cư trú tại ấp Bình Cang 2, xã
Bình Thạnh, huyện Thủ Thừa, nên Tòa án nhân dân huyện T thụ lý giải quyết là
đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015.
Bà Đặng Hồng P và ông Lê Văn V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai để xét xử, nhưng bà P có đơn xin xét xử vắng mặt, ông V vắng mặt
không rõ lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông bà theo quy định tại
Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về yêu cầu khởi kiện của bà Đặng Hồng P, Hội đồng xét xử xét thấy:
Về quan hệ hôn nhân: Bà P cho rằng giữa bà và ông V đã xảy ra mâu thuẫn
do không hợp tính tình dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng. Ông bà đã sống
ly thân từ tháng 11/2018 cho đến nay.
3
Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án cùng các tài liệu bà P cung cấp
gồm đơn khởi kiện có thể hiện rõ lời trình bày của bà P về mâu thuẫn vợ chồng.
Tuy nhiên ông V không có ý kiến hay phản đối. Do đó nhận thấy trong thời gian
chung sống giữa bà P và ông V đã xảy ra mâu thuẫn nhưng cả hai bên không tìm
cách để giải quyết mâu thuẫn dẫn đến vợ chồng thường xuyên gây cãi hậu quả
ông bà không còn sống chung từ năm 2018 đến nay. Tòa án tiến hành hòa giải
cho bà P và ông V trở về đoàn tụ song ông V không tham gia hòa giải. Tại phiên
tòa ông V cũng vắng mặt cho thấy ông không còn thiết tha với mối quan hệ hôn
nhân này. Bà P cương quyết ly hôn do vợ chồng đã sống ly thân và không còn
quan tâm chăm sóc yêu thương nhau. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ
chồng trầm trọng, bà P và ông V không còn sống chung, không còn quan tâm
chăm sóc nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó yêu cầu xin ly hôn
của bà P là phù hợp theo quy định tại Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia
đình nên được chấp nhận.
Về con chung: Có 01 con chung tên Lê Phúc Gia B, sinh ngày: 29/7/2016.
Xét thấy hiện con chung từ nhỏ đến nay đang do bà P nuôi dưỡng có nguyện
vọng muốn sống với bà P; ông V không phản đối yêu cầu nuôi con chung của bà
P. Do đó HĐXX giao con chung cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà P không yêu cầu nên HĐXX không xem xét
giải quyết.
Tài sản chung, nợ chung: Bà P xác định không có, ông V không có lời
trình bày nên HĐXX không xem xét giải quyết.
[3.]. Tại phiên tòa, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thủ
Thừa là phù hợp nên được chấp nhận.
Về án phí: Bà P phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ theo quy định tại
Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, các Điều 35, 39, 147, 227, 228, 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đặng Hồng P đối với ông Lê Văn V
Về quan hệ hôn nhân: Bà Đặng Hồng P được ly hôn với ông Lê Văn V
Về con chung: Giao con chung tên Lê Phúc Gia B, sinh ngày: 29/7/2016
cho bà Đặng Hồng P trực tiếp nuôi dưỡng cho tới khi con chung đủ 18 tuổi.
Mặc dù không trực tiếp nuôi dưỡng con chung, nhưng ông V được quyền
thăm, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con
4
chung, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con hoặc mức
cấp dưỡng nuôi con.
2. Án phí: Bà Đặng Hồng P phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm. Khấu trừ 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0008200 ngày
26/02/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thủ Thừa sang án phí.
3. Án xử sơ thẩm, bà P và ông V vắng mặt, không đồng ý thì có quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2
của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7
và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện T;
- Chi cục THADS huyện T;
- Các đương sự;
- UBND xã B
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Hương
Tải về
Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm