Bản án số 79/2025/HC-ST ngày 30/08/2025 của TAND TP. Hải Phòng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 79/2025/HC-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 79/2025/HC-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 79/2025/HC-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 79/2025/HC-ST ngày 30/08/2025 của TAND TP. Hải Phòng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Hải Phòng |
| Số hiệu: | 79/2025/HC-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 30/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hành chính |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 79/2025/HC-ST
Ngày 30 -8 - 2025
V/v khiếu kiện quyết định hành chính, hành
vi hành chính trong lĩnh vực hải quan.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Phạm Thị Thanh Bình
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Ngọc Tân
2. Ông Phạm Mạnh Hùng
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Hấn – Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng tham gia phiên
tòa: Bà Phạm Thị Duyên - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 75/2025/TLST-HC ngày 16 tháng 6 năm
2025 về khiếu kiện “Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực hải
quan” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 91/2025/QĐXXST-HC ngày 07
tháng 8 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên toà số 136/2025/QĐST-HC ngày 23
tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: Công ty Trách nhiệm hữu hạn L; địa chỉ trụ sở: Lô CN3
Cụm Công nghiệp V, xã V, huyện K, tỉnh Thái Bình (nay là Lô CN3 Cụm Công
Nghiệp V, xã V, tỉnh Hưng Yên).
Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện: Ông Ngô Mạnh H; địa
chỉ: Tầng 2 Tòa A, chung cư Thống Nhất C, số 82 N, phường T, thành phố Hà Nội
(Văn bản ủy quyền ngày 28/8/2024). vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện: Ông Nguyễn
Mạnh H – Luật sư Công ty Luật TNHH Quốc Tế D, thuộc Đoàn Luật sư thành phố
Hà Nội; vắng mặt
2. Người bị kiện:
1
2.1. Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV M(nay là Hải quan cửa
khẩu Cảng Hải Phòng KV M) và Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu cảng Hải
Phòng KV M (nay là Đội trưởng Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV M); địa
chỉ: Số 01 đường N, phường Đ (trước là phường Đ, quận H) thành phố Hải Phòng;
Người đại diện theo uỷ quyền củaHải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV M
và Đội trưởng Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV M: Ông Nguyễn Hoài S -
Phó Đội trưởng Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV M (Theo Giấy uỷ quyền số
3079/CKKV3 ngày 18/7/2025 và số 4136/CKKV3 ngày 22/8/2025), có mặt.
2.2. Chi cục Kiểm định HQ M (nay là Đội Kiểm định HQ M) và Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm định HQ M (nay là Đội trưởng Đội kiểm định HQ M); địa
chỉ trụ sở: Số 22 Đường Đ, phường M, Quận Ngô Quyền (nay là phường G), thành
phố Hải Phòng;
Người đại diện theo uỷ quyền của người bị kiện (2.2): Ông Nguyễn Duy K -
Phó đội trưởng Đội kiểm định HQ M (Theo Giấy ủy quyền số 354/GUQ-Đ2 ngày
18/8/2025), có mặt.
3. Người tham gia tố tụng khác: Công ty Cổ phần Viện nghiên cứu D; địa
chỉ trụ sở: Số 478 phố M, phường V, quận Hai Bà Trưng (nay là phường V), thành
phố Hà Nội. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án người khởi kiện trình bày:
Ngày 25/12/2023, Công ty TNHH L (gọi tắt là Công ty) khai báo nhập khẩu
lô hàng “Bông thiên nhiên (xơ bông) chưa qua chải thô, chưa qua chải kỹ, 100%
cotton, tạp chất 15% chiều dài xơ: 24mm, hàng mới 100%”, xuất xứ Ấn Độ, mã số
khai báo 5201.00.00theo tờ khai hải quan số 10600739440/A12 đăng ký tại Hải
quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV M (Gọi tắt là Hải quan cửa khẩu).
Tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, Công ty khai báo mã số hàng hóa
5201.00.00 – “Xơ bông, chưa chải thô hoặc chưa chải kỹ” thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi 0%.Theo Kết luận giám định của Viện Nghiên cứu D (VTRI) thông
báo về kết quả giám định đối với hàng hóa do khách hàng cung cấp như trên có kết
quả như sau: Bông phế, Bông phế được loại ra trong quá trình kéo sợi chải thô;
hàm lượng tạp chất 14,6%. Theo Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu số 216/TB-KĐ2 ngày 28/02/2024 của Chi cục Kiểm định
HQ M kết luận hàng là “Bông phế được loại ra trong quá trình kéo sợi chải thô,
không ở dạng chải thô hay chải kỹ, chiều dài xơ >5 mm” – mã số phân loại theo
hàng hóa XK, NK: 5202.99.00 – thuế nhập khẩu 10%.Theo các kết luận nêu trên
thì, Hải quan cửa khẩu đã giữ và không cho thông quan lô hàng trên; không đồng ý
với việc giữ, không cho thông quan lô hàng nêu trên, Công ty đã khởi kiên yêu cầu
2
Tòa án:
1,Tuyên hủy quyết định hành chính bị kiện là Thông báo kết quả phân tích
kèm mã số hàng hóa nhập khẩu số 216/TB-KĐ2 ngày 28/02/2024 của Chi cục
Kiểm định HQ M;
2. Buộc Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV M(nay là Hải quan
cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV M thuộc Chi cục Hải Quan khu vực III) cho thông
quan lô hàng đang bị giữ tại cảng.
Lý do đưa ra các yêu cầu khởi kiện nêu trên, cụ thể:
Đội Kiểm định HQ M dựa vào kết luận giám định bất hợp pháp của Công ty
cổ phần Viện nghiên cứu D để xác định hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp là
phế liệu bông nên Thông báo phân tích, phân loại không có giá trị pháp lý. Tính
bất hợp pháp trong hoạt động giám định của Viện Nghiên cứu D bắt nguồn các
nguyên nhân sau:
+ Công ty Cổ phần Viện Nghiên cứu D không được Bộ Tài Nguyên và Môi
trường chỉ định làm công tác giám định phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo
quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BKHCN ngày 08/4/2009 của Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn yêu cầu, trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự
phù hợp và Thông tư số 11/2011/TT-BKHCN ngày 30/6/2011 của Bộ trưởng Bộ
khoa học và Công nghệ về sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
09/2009/TT-BKHCN;
+ Công ty cổ phần Viện Nghiên cữu D không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để
giám định phế liệu; việc Chi cục Kiểm định HQ M trưng cầu giám định tại Công ty
Cổ phần Viện Nghiên cứu D là vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị dịnh số
20/2006/NĐ-CP hướng dãn Luật Thương Mại về kinh doanh dịch vụ giám định
thương mại. Do vậy, kết quả giám định không có giá trị pháp lý
Tại Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa nhập khẩu, Đội kiểm
định HQ M xác định tên hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp là bông phế, mã
HS 52029900 là không đúng quy định pháp luật.
Xác định hàng hóa của doanh nghiệp là nguyên liệu sản xuất căn cứ vào
Công văn số 2972/BTC-TCHQ ngày 22/3/2024 của Bộ Tài chính về việc nhập
khẩu bông rơi chải thô dùng làm nguyên liệu sản xuất sợi có nội dung: “Việc phân
loại áp mã của cơ quan hải quan dựa trên 06 nguyên tắc phân loại và danh mục
HS của hải quan thế giới. Do vậy, việc phân loại áp mã của cơ quan hải quan
không phải là cơ sở xác định mặt hàng phế liệu mà việc xác định mặt hàng là phế
liệu phải căn cứ theo quy định pháp luật về môi trường.
Bộ Tài Nguyên và Môi trường cho rằng bông rơi (cả bông rơi chải thô và
bông rơi chải kỹ) thu được qua quá trình chải bông ban đầu là một loại bông
nguyên liệu (có chất lượng thấp hơn) và được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sợi
3
OE như đã hướng dẫn tại 731/BTNMT-TCMT ngày 16/3/2012 và không phải là
phế liệu như quy định của Luật bảo vệ môi trường.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 14/2015/TT-BTC của Bộ Tài
chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa: Trường
hợp có ý kiến khác nhau về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế khi áp dụng
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, tiêu chuẩn chuyên ngành, Bộ
Tài chính thống nhất với các Bộ quản lý chuyên ngành liên quan để xử lý.
Sau khi Bộ tài chính có ý kiến về hàng hóa nhập khẩu là bông rơi chải thô
thì Bộ Tài Nguyên và Môi trường đã có Công văn số 9153/BTNMT-KSONMT
khẳng định: Bông rơi chải thô là một dạng thu hồi từ quá trình sàng lọc, phân loại
bông từ khâu sơ chế ban đầu với thành phần là xơ bông thiên nhiên, dạng nguyên
liệu có chất lượng thấp hơn (quá trình này là quá trình phân loại thành chính phẩm
và thứ phẩm)…thì được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sợi (là hàng hóa nhập
khẩu làm nguyên liệu sản xuất, không phải là phế liệu).
Như vậy, Bộ Tài Nguyên và Môi trường đã khẳng định Bông rơi chải thô
không phải là phế liệu.
Do Phế liệu bông không nằm trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu
từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất theo Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ngày
22/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ nên việc Hải quan Thái Bình cho nhập khẩu
lô hàng đồng nghĩa với việc bông rơi không phải là phế liệu. Nếu bông rơi là phế
liệu thì sau khi có kết quả phân tích, phân loại, cơ quan hải quan phải xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi nhập khẩu vào Việt Nam hàng hóa cấm nhập khẩu
theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021) thì mới đúng quy
định pháp luật.
Tại Công văn số 111/Đ2 ngày 15/5/2025 của Đội Kiểm định HQ M có nội
dung: Bản chất hàng hóa là: Bông phế phẩm (phụ phẩm) được thu từ công đoạn
cung bông và công đoạn chải thô…. Như vậy, Đội kiểm định HQ M cũng xác định
hàng hóa là phụ phẩm và phù hợp với ý kiến của Bộ Tài Nguyên và Môi trường tại
Công văn số 9153/BTNMT-KSONMT nêu trên nên hàng hóa không phải là phế
liệu.
Theo ý kiến của Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương tại Công văn số
427/CN-CNHT ngày 26/08/2019 thì “Hiện nay Việt Nam chưa có tiêu chuẩn cho
việc xác định thế nào là bông phế nói chung, bông rơi chải kỹ nói riêng…Việc
định danh bông phế không đơn thuần chỉ dựa trên tỷ lệ tạp chất”.
Như vậy, bông phế chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về
tiêu chuẩn, quy chuẩn nên không một cơ quan, tổ chức nào tại Việt Nam (trong đó
4
có Viện Nghiên Cứu D và Đội Kiểm định HQ M) có thể xác định hàng hóa của
doanh nghiệp có phải là phế liệu bông hay không.
Vì vậy, đề nghị Tòa án chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của người khởi
kiện.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, người bị kiện là Hải
quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV M và Đội trưởng Hải quan cửa khẩu cảng
Hải Phòng KV M thống nhất trình bày:
Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa xác định hàng là “Bông phế được
loại ra trong quá trình kéo sợi chải thô, hàm lượng tạp chất 14.6%; không ở dạng
chải thô hay chải kỹ, chiều dài xơ >5mm” mã số hàng hóa 5202.99.90 thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi 10%. Lô hàng nhập khẩu được Chi cục xác định sai so với
khai báo về tên hàng, chủng loại, mã số hàng hóa và chịu sự điều chỉnh của chính
sách nhập khẩu đối với hàng hóa được xác định là phế liệu. Tuy nhiên, Công ty
chưa đồng ý với kết quả phân tích phân loại của Chi cục Kiểm định HQ M và đề
nghị tách mẫu giám định theo quy định của pháp luật để làm cơ sở xác định chính
xác tên hàng, chủng loại. Nhưng đến thời điểm hiện tại, Công ty chưa thực hiện
tách mẫu giám định như đã đề nghị với Chi cục, không phản hồi thông tin về lý do
không thực hiện tách mẫu giám định theo quy định của pháp luật, không cung cấp
được thông tin tài liệu chứng minh cho việc không đồng ý với kết quả phân tích
phân loại của Chi cục Kiểm định HQ M.
Căn cứ theo các quy định tại Điều 30 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày
20/04/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Điều 29, Điều 30 Thông tư 38/2015/TT-
BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày
20/04/2018 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Tờ khai chưa được thực hiện tiếp các thủ
tục hải quan tiếp theo do Công ty chưa thực hiện việc tách mẫu giám định theo đề
nghị để chứng minh việc không đồng ý kết quả phân tích phân loại của Chi cục
kiểm định HQ M cũng như không phản hồi thông tin lại Chi cục về lý do không
đến tách mẫu như đã đề nghị.
Đối chiếu Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu tư nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định 13/2023/QĐ-TTg ngày
22/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ, xác định mặt hàng Bông phế không thuộc
Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu, do đó Hải quan cửa khẩu chưa giải quyết
thủ tục thông quan cho lô hàng.
Tuy nhiên, ngày 03/01/2025, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số
39/TCHQ-GSQL gửi Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn “Thực hiện ý kiến
chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 9278/VPCP-KTTH ngày
17/12/2024 của Văn phòng Chính phủ, ngày 26/12/2024, Bộ Tài Nguyên và Môi
trường có Công văn số 9153/BTNMT-KSONMT nêu rõ mặt hàng bông rơi chải
5
thô là một dạng bông thu được từ quá trình sàng lọc, phân loại bông từ khâu sơ chế
ban đầu với thành phần chính là xơ bông thiên nhiên, dạng nguyên liệu bông có
chất lượng thấp hơn (quá trình này là quá trình phân loại thành chính phẩm và thứ
phẩm) được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sợi (là hàng hóa nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất, không phải phế liệu”.
Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, ngày 17/01/2025, Hải quan cửa
khẩu cảng Hải Phòng KV M đã thực hiện giải phóng hàng 25/12/2023 của Công ty
L theo quy định.Ngày 17/7/2025, Đội trưởng Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng
KV M đã ban hành Quyết định số 339/QĐ-CKKV3 v/v ấn định thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Ngày 06/8/2025, Đội trường Hải quan cửa khẩu cảng
Hải Phòng KV M đã ban hành Quyết định số 539/QĐ-XPHC v/v xử phạt vi phạm
hành chính đối với Công ty L với hình thức xử phạt chính phạt tiền số tiền
25.363.679 đồng (20% số tiền thuế khai thiếu).
Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV M và Đội trưởng Hải quan cửa khẩu
cảng Hải Phòng KV M đã thực hiện đúng quy định pháp luật đối với việc thông
quan hàng hóa nên đề nghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, người bị kiện là Đội
trưởng Đội Kiểm định HQ M và Đội kiểm định HQ M thống nhất trình bày:
Thông báo số 216/TB-KĐ2 ngày 28/02/2024 về kết quả phân tích kèm mã số hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Chi cục trưởng nay là Đội trưởng Đội Kiểm định HQ
M ký. Thông báo số 216/TB-KĐ2 ngày 28/02/2024 về kết quả phân tích kèm mã
số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được ban hành dựa trên các cơ sở:
+ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra
chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Thông tư số 17/2021/TT-BTC ngày 26/2/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính, Thông tư số
31/2022/TT-BTC ngày 08/6/2022 của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
+ Kết quả phân tích của Chi cục Kiểm định HQ M, trên cơ sở kết quả giám
định tại các Chứng thư giám định của Công ty cổ phần – Viện Nghiên cứu D , 04
mẫu hàng tại Thông báo số 136/TB-KDD2 ngày 30/01/2024, Thông báo số
140/TB-KDD2 ngày 30/01/2024, Thông báo số 216/TB-KDD2 ngày 28/02/2024
và 363/TB-KDD2 ngày 29/3/2024 được xác định là “ Bông phế được loại ra trong
quá trình kéo sợi chải thô...”. Mặt hàng Bông phế được loại ra trong quá trình kéo
sợi chải thô... phù hợp phân loại vào nhóm 5202: Phế liệu bông (kể cả phế liệu sợi
và nguyên liệu bông tái chế), mã số 5202.99.00 – Loại khác.
Như vậy, Chi cục kiểm định HQ M đã ban hành Thông báo kết quả phân
tích kèm mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu số 216/TB-KĐ2 ngày 28/02/2024
6
là đúng quy định.Đề nghị Tòa án bác yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH L.
Công ty Cổ phần Viện nghiên cứu D trình bày: Công ty Cổ phần - Viện
Nghiên cứu D (VTRI) nhận được Thông báo số 186/2024/TLST-HC ngày
05/11/2024 của Tòa án Nhân dân Thành phố Hải Phòng về việc thụ lý vụ án.VTRI
có đầy đủ cơ sở pháp lý và năng lực chuyên môn để thực hiện các hoạt động giám
định liên quan đến xơ bông. 04 Bản Thông báo Kết quả giám định số 09-
24/GĐ/VTRI ngày 18/01/2024, số 40-24/GĐ/VTRI, số 57-24/GĐ/VTRI, số 10-
24/GĐ/VTRI được VTRI cấp cho Chi cục Kiểm định HQ M là kết quả dựa trên
việc giám định 04 mẫu xơ bông được gửi đến VTRI theo các nội dung theo yêu
cầu của Công văn trưng cầu giám định tương ứng số 02/KĐ2-GĐ ngày
08/01/2024, số 47/KĐ2-GĐ ngày 06/02/2024, số 70/KĐ2-GĐ ngày 04/3/2024, số
03/KĐ2-GĐ ngày 08/01/2024 của Chi cục Kiểm định HQ M. Việc giám định mẫu
xơ bông này được VTRI thực hiện đúng theo các quy trình, quy định về hoạt động
giám định liên quan.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng phát biểu ý kiến: Về
tố tụng: Thẩm phán từ khi thụ lý đến khi xét xử và Hội đồng xét xử đã chấp hành
đúng các quy định của Luật Tố tụng hành chính. Đối với những người tham gia tố
tụng: Các đương sự cơ bản đã chấp hành đúng các quy định của Luật Tố tụng hành
chính. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
người khởi kiện. Người khởi kiện phải chịu án phí hành chính sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, các quy định của pháp luật,
Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án hành chính thấy:
[1] Về đối tượng khởi kiện, quyền khởi kiện, thẩm quyền giải quyết vụ án và
thời hiệu khởi kiện: Ngày 04/9/2024, Công ty TNHH L đã nộp đơn khởi kiện vụ án
hành chính yêu cầu huỷ Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa nhập
khẩu số 216/TB-KĐ2 ngày 28/02/2024 của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm định HQ
M (nay là Đội trưởng Đội kiểm định HQ M) và buộc Hải quan cửa khẩu cảng Hải
Phòng KV M cho thông quan lô hàng đang bị giữ tại cảng. Đối chiếu quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3; khoản 1 Điều 30, Điều 32; Điều 115 và điểm a
khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính và Điều 4 Nghị quyết số 01/2025/NQ-
HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao Hướng
dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ thực hiện thẩm quyền của các
Tòa án nhân dân thì Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa nhập khẩu
số 216/TB-KĐ2 ngày 28/02/2024 của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm định HQ M
(nay là Đội trưởng Đội kiểm định HQ M) - viết tắt là Thông báo số 216 là đối
7
tượng khởi kiện vụ án hành chính, người khởi kiện có quyền khởi kiện, yêu cầu khởi
kiện thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng; yêu cầu khởi
kiện của người khởi kiện đối với quyết định hành chính (Thông báo số 216 , hành vi
hành chính (không cho thông quan hàng hóa)còn thời hiệu khởi kiện.
[2] Các Thông báo, Quyết định có liên quan đến quyết định hành chính bị
kiện:
[2.1] Thông báo số 3050/TB-CKKV3 ngày 17/7/2025 của Hải quan cửa khẩu
cảng Hải Phòng KV M v/v nộp thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; Thông báo số 3049/TB-CKKV3 ngày 17/7/2025 của Hải quan cửa
khẩu cảng Hải Phòng KV M về Giá trị Hải quan; Quyết định số 339/QĐ-CKKV3
ngày 17/7/2025 của Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV M v/v ấn định thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số
539/QĐ-XPHC ngày 06/8/2025 của Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng.
[2.2] Các Thông báo, Quyết định có liên quan nêu trên, mặc dù người khởi kiện
không yêu cầu, tuy nhiên căn cứ Điều 193 Luật Tố tụng hành chính, Công văn số
89/TANDTC-PC ngày 30/6/2020 của Tòa án nhân dân Tối cao v/v Thông báo kết quả
giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử, Hội đồng xét xử tiến hành, xem
xét, đánh giá các thông báo, quyết định hành chính có liên quan đến quyết định hành
chính bị kiện.
Xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện và
Thông báo, Quyết định hành chính có liên quan
[3] Về thẩm quyền, trình tự ban hành quyết định hành chính bị kiện, thông
báo, quyết định hành chính có liên quan:
[3.1] Trên cơ sở Thông báo kết quả giám định số 40-24/GĐVTRI ngày
20/02/2024 của Viện Nghiên cứu D, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm định 2 đã ban
hành Thông báo số 216/TB-KĐ2 ngày 28/02/2024 về kết quả phân tích kèm mã số
hàng hoá xuấtkhẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu của Công ty TNHH L.
Căn cứ vào các quy định tại khoản 5 Điều 2 Quyết định số 1388/QĐ-BTC ngày
20/6/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chính về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cục kiểm định Hải quan trực thuộc Tổng cục Hải quan;
Quyết định số 1025/QĐ-BTC ngày 18/5/2021 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 1387/QĐ-BTC 20/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm định Hải quan
trực thuộc Tổng cục Hải quan và Quyết định số 1388/QĐ-BTC ngày 20/6/2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cục thuế xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng cục Hải quan; Thông tư số
14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về
phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hàng hóa, phân tích để kiểm tra
chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm;căn cứ vào khoản 2 Điều 11Thông tư số
8
17/2021/TT-BTC ngày 26/02/2021 về sửa đổi, bổ sung, một số điều tại Thông tư
số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về
phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hàng hóa, phân tích để kiểm tra
chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì
việc ban hành Thông báo số 216/TB-KĐ2 ngày 28/02/2024 của Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm định 2 (nay là Đội trưởng Đội kiểm định HQ M) về kết quả phân
tích kèm mã số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu của
Công ty TNHH L đã được thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục.
[3.2] Căn cứ vào Điều 42, Điều 53, Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính
(được sửa đổi, bổ sung năm 2020, năm 2025); căn cứ Điều 29, Điều 32 Nghị định
số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 2
Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021 của Chính phủ; căn cứ điểm 5.5
mục 5 Công văn số 55/CHQ-PC ngày 11/3/2025 của Cục Hải quan về việc công
khai thông tin theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết số 190/2025/QH15thì Đội
trưởng Đội Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV M đã ban hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính số 539/QĐ-XPHC ngày 06/8/2025 của Hải quan cửa khẩu
cảng Hải Phòng, Quyết định sô 339/QĐ-CKKV3 ngày 17/7/2025 của Hải quan cửa
khẩu cảng Hải Phòng KV M v/v ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, Thông báo số 3049/TB-CKKV3 ngày 17/7/2025 của Hải quan cửa khẩu cảng
Hải Phòng KV M về Giá trị Hải quan, Thông báo số 3050/TB-CKKV3 ngày
17/7/2025 của Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV M v/v nộp thuế và các khoản
thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là đúng thẩm quyền, trình tự, thủ
tục.
[4] Người khởi kiện cho rằng Công ty Cổ phần Viện nghiên cứu D không
đủ thẩm quyền và không được giao chức năng, nhiệm vụ giám định phế liệu, do
chỉ đơn vị nào được Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường chỉ định, cấp phép
thì mới có thẩm quyền giám định phế liệu. Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ các tài
liệu do Công ty cổ phần Viện nghiên cứu D cung cấp, cho thấy Công ty cổ phần
Viện nghiên cứu D đã được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp phép chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Bộ Công thương cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giám định số 910/GCN-BCT ngày 13/4/2023 kèm theo danh mục hoạt động
giám định đã đăng ký; Căn cứ quy định tại các Điều 254, Điều 255 và 256 Luật
Thương mại, Công ty cổ phần Viện nghiên cứu D xét thấycó thẩm quyền tiến hành
giám định hàng hoá theo yêu cầu từ Đội trưởng Đội kiểm định Hải quan2; đồng
thời cũng xét thấyViện nghiên cứu D có nghĩa vụ và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác của kết quả và kết luận đối với các thông báo kết quả
giám định mà mình thực hiện. Căn cứ Điều 53, khoản 1 Điều 63 Luật Tố tung hành
chính thì Công ty Cổ phần Viện nghiên cứu D được xác định là người tham gia tố
tụng khác trong vụ án.
[5] Xét quá trình xử lý đối với tờ khai nhập khẩu số 106007394400/A12
9
ngày 09/01/2024 đối với Công ty TNHH L:
[5.1] Công ty TNHH L (MST0109884741) đã khai báo nhập khẩu lô hàng
“Bông thiên nhiên (xơ bông) chưa qua chải thô, chưa qua chải kỹ, 100% cotton,
tạp chất 15%, chiều dài xơ 24mm, hàng mới 100%” xuất xứ Ấn Độ theo Tờ khai
Hải quan số 106007394400/A11 ngày 09/01/2024 đăng ký tại Chi Cục Hải quan
cửa khẩu cảng Hải Phòng KV M (nay là Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV
M thuộc Chi cục Hải Quan khu vực III). Tại thời điểm làm thủ thủ tục nhập khẩu,
Công ty khai báo mã số hàng hóa 5201.00.00 “Xơ bông, chưa chải thô hoặc chưa
chải kỹ” thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0%. Lô hàng được phân loại kiểm tra
mức 2 (luồng vàng) – kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra hồ sơ, Hóa đơn thương mại,
Vận tải đơn thể hiện hàng hóa có hàm lượng tạp chất chiếm 15%. Chi cục nghi vấn
về chủng loại hàng hóa liên quan đến điều kiện nhập khẩu và chinh sách quản lý
hàng hóa, chuyển luồng, chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa làm cơ sở xác
định rõ.
[5.2] Tại thời điểm tra thực tế hàng hóa, do không xác định được chủng loại
hàng hóa, Chi cục đã thống nhất cùng đại diện Công ty lấy mẫu theo Phiếu yêu cầu
phân tích hàng hóa kiêm biên bản lấy mẫu số 15/2024/HQC3-BBLM ngày
11/01/2024 gửi Chi cục Kiểm định HQ M để phân tích, xác định: Tên hàng, chủng
loại, mã số HS.
[5.3] Ngày 25/01/2024, Chi cục Kiểm định HQ M tiếp nhận yêu cầu phân
tích đối với mẫu hàng trên theo Phiếu tiếp nhận số 141/KĐ2-GĐ. Ngày
20/02/2024, Công ty cổ phần – Viện nghiên cứu D (VITRI) ban hành Thông báo
kết quả giám định thể hiện kết quả như sau: + Tên hàng hóa do khách hàng cung
cấp Bông thiên nhiên (xơ bông) chưa qua chải thô, chưa qua chải kỹ, 1005 cotton,
tạp chất 15%, chiều dài 24mm, hang mới 100%, niêm phong hải quan số
M/16.31126; Kết quả: Bông phế được loại ra trong quá trình kéo sợi chải thô,
Hàm lượng tạp chất 14,6%.
[5.4] Ngày 28/02/2024, Chi Cục Kiểm định HQ M ban hành Thông báo số
216/TB-KĐ2 về Kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có
kết quả phân tích đói với hàng hóa thuộc lô hàng có Tờ khai hải quan số
10600739440/A12 ngày 09/01/2024 có Kết quả phân tích như sau: Bông phế được
loại ra trong quá trình kéo sợi chải thô, không ở dạng chải thô hay chải kỹ, chiều
dài xơ >5mm, mã số phân loại theo Danh mục hàng hóa XK, NK: 5202.99.00 thuế
suất nhập khẩu 10%; Phân loại trên cơ sở Thông báo kết quả phân loại số 125/TB
– KĐHQ ngày 14/7/2022 của Cục Kiểm định Hải Quan. Như vậy, căn cứ vào kết
quả giám định của Viện Nghiên cứu D, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm định 2 đã
ban hành Thông báo số 216/TB-KĐ2 ngày 28/02/2024về kết quả phân tích kèm mã
số hàng hóa xuất khấu, nhập khẩu là có cơ sở khoa học, phù hợp quy định pháp
luật.
10
[6] Căn cứ vàoThông báo số 216/TB-KĐ2 ngày 28/02/2024 về kết quả phân
tích kèm mã số hàng hóa xuất khấu, nhập khẩu; căn cứ vào Danh mục hàng hóa
xuất nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 31/2022 ngày 08/6/2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính – Phế liệu bông – Loại khác thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định số
26/2023/NĐ-CP ngày 31/05/2023 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 144/2024/NĐ-CP ngày 01/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ, Hải quan
cửa khẩu cảng Hải Phòng KV M đã xác định thuế suất nhập khẩu ưu đãi 10% đối
với lô hàng là có căn cứ.
[7] Đối chiếu mặt hàng Bông phế trong Danh mục Phế liệu được phép nhập
khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất quy định tại Quyết định số
13/2023/QĐ-TTg ngày 22/5/2023 thì mặt hàng Bông phế không nằm trong danh
mục được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
[8] Tại Điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường quy định: “...Phế liệu là vật liệu
được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm loại ra trong quá
trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc tiêu dùng để sử dụng làm
nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác”. Đồng thời tại Mục II Phụ lục I Nghị
định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định: Mặt hàng “phế
liệu” thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu và thuộc quản lý của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường. Tại Quyết định số 13/2023/QĐ-Ttg ngày 22/5/2023 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước
ngoài làm nguyên liệu sản xuất bao gồm: “ 1. Phế liệu sắt, thép, gang; 2. Phế liệu
và mẩu vụn của nhựa (plastic); 3. Phế liệu giấy; 4, Phế liệu thủy tinh; 5, Phế liệu
kim loại màu. Tại Điều 16 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 sửa đổi
tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP quy định về phân loại hàng hóa: “...3. Phân loại
hàng hóa để xác định mã số hàng hóa làm cơ sở tính thuế và thực hiện chính sách
quản lý hàng hóa”. Tại Điều 5 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của
Bộ trưởng Bộ tài chính quy định: “ 1. Kết quả phân loại hàng hóa được sử dụng để
áp dụng chính sách quản lý hàng hóa trên cơ sở thực hiện quy định về điều kiện,
thủ tục, hồ sơ áp dụng tại Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất
khẩu; Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; Danh mục hàng
hóa xuất khẩu nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành có hiệu lực tại thời
điểm đăng ký tờ khai. 2, Kết quả phân loại hàng hóa được sử dụng để áp dụng mức
thuế đối với một mặt hàng trên cơ sở thực hiện quy định tại các Biểu thuế áp dụng
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai và
điều kiện, thủ tục, hồ sơ được áp dụng mức thuế quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”. Lô hàng nhập
khẩu của Công ty L được xác định là “Bông phế được loại ra trong quá trình kéo
sợi chải thô, Hàm lượng tạp chất 14,6%” mã số hàng hóa 5202.99.00 không thuộc
11
Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
ban hành kèm theo Quyết định số 13/2023/QĐ-Ttg ngày 22/5/2023 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành. Vì vậy, Chi cục Hải quan KV M đã không thực hiện cho
thông quan lô hàng trên là phù hợp với quy định pháp luật.
[9] Công ty TNHH L không đồng ý với việc Hải quan cửa khẩu cảng Hải
Phòng KV M không cho thông quan các lô hàng bông nêu trên nên đã có nhiều văn
bản kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyển yêu cầu giải quyết cho thông quan lô
hàng, áp mã số 5201.00.00, mức thuế suất nhập khẩu 0%. Tại Công văn số
3180/BTNMT-KSONMT ngày 20/5/2024 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường v/v
nhập khẩu bông rơi chải thô làm nguyên liệu sản xuất sợi thể hiện nội dung:
[9.1] Theo quy định tại Khoản 1 Điều 71 Luật bảo vệ môi trường, phế liệu
nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường và thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Bông rơi chải thô không
thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất theo Quy định tại Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ngày 22/5/2023 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài
làm nguyên liệu sản xuất. Theo đó, bông rơi chải thô không được nhập khẩu dưới
hình thức nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định của pháp luật
về bảo vê môi trường.
[9.2] Trường hợp xác định bông rơi chải thô thu được từ quá trình sàng lọc,
phân loại bông từ khâu sơ chế ban đầu với thành phần chính là xơ bông thiên
nhiên, dạng nguyên liệu bông có chất lượng thấp hơn (quá trình này là quá trình
phân loại thành chính phẩm và thứ phẩm) để sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho
quá trình sản xuất sợi như phản ánh của Bộ Tài chính tại Công văn số 2972/BTC-
TCHQ và Công văn số 42/2024/CV-VCOSA ngày 18/10/2024 của Hiệp hội Bông
sợi Việt Nam về kiến nghị hướng xử lý cho các sản phẩm bông rơi được dùng làm
nguyên liệu sản xuất sợi OE, Bộ Tài Nguyên và Môi trường đã đề nghị Bộ Tài
Chính: +,Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để hướng dẫn, ban hành quy
định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền hướng dẫn, ban hành quy
định về việc phân loại, áp mã số HS với mặt hàng bông rơi chải thô và chính sách
thuế đối với mặt hàng này như đề cập tại Công văn số 2972/BTC-TCHQ và theo
đúng quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hành hóa. +,Chỉ đạo Tổng
cục Hải quan kiểm soát việc nhập khẩu bông rơi chải thô và phối hợp với Hiệp hội
Bông sợi Việt Nam hướng dẫn các doanh nghiệp không nhập khẩu bông rơi chải
thô làm nguyên liệu sản xuất sợi có lẫn các tạp chất là các chất, vật liệu, hàng hóa
cấm nhập khẩu theo quy định pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. +, Phối hợp với các Bộ,
nghành và các đơn vị liên quan trong việc đánh giá hoạt động nhập khẩu bông rơi
chải thô làm nguyên liệu cho nghành bông sợi tại Việt Nam để sớm xây dựng, ban
12
hành quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn hàng hóa bông rơi chải thô nhập
khẩu làm nguyên liệu sản xuất sợi theo quy định của pháp luật về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
[10] Tại Công văn số 39/TCHQ-GSQL ngày 03/01/2025 của Tổng cục Hải
quan v/v nhập khẩu bông rơi chải thô thể hiện nội dung:
[10.1] Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại Công văn
số 9278/VPCP-KTTH ngày 17/12.2024 của Văn phòng Chính phủ, ngày
26/12/2024, Bộ Tài Nguyên và Môi trường có Công văn số 9153/BTNMT-
KSONMT nêu rõ mặt hàng bông rơi chải thô là một dạng bông thu được từ quá
trình sàng lọc, phân loại bông từ khâu sơ chế ban đầu với thành phần chính là xơ
bông thiên nhiên, dạng nguyên liệu bông có chất lượng thấp hơn (quá trình này là
quá trình phân loại thành chính phẩm và thứ phẩm) được sử dụng làm nguyên liệu
sản xuất sợi (là hàng hóa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, không phải phế
liệu).
[10.2] Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo
các Chi cục Hải quan căn cứ ý kiến của Bộ Tài Nguyên và Môi trường nêu trên để
thực hiện thủ tục Hải quan đối với mặt hàng bông rơi chải thô. Đối với các lô hàng
phải kiểm tra thực tế, công chức hải quan lưu ý khi kiểm tra thực tế hàng hóa xác
định hàng hóa nhập khẩu không lẫn các tạp chất là các chất, vật liệu, hàng hóa cấm
nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên theo ý kiến của Bộ Tài nguyên
và Môi trường tại Công văn số 3180/BTNMT-KSONMT ngày 20/5/2024.
[10.3] Tại Công văn số 39/KĐ2-Đ2 của Chi Cục Kiểm định HQ M (nay là
Đội Kiểm định HQ M) cung cấp thông tin về hàng hóa trong đó có Thông tin về
hàng hóa theo Thông báo số 216/TB-KĐ2: “tạp chất trong mẫu hàng hóa không
phát hiện có các chất, vật liệu hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật
Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên…”
[10.4] Ngày 17/01/2025, Hải quan của khẩu cảng Hải Phòng KV M đã thực
hiện giải phóng lô hàng của Công ty TNHH L. Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng
KV M đã chỉ thị trên hệ thống và gửi Giấy mời số 860/GM-HQKV3 ngày
25/4/2025, số 1336/GM-CKKV3 ngày 20/5/2025, số 1786/GM-HQKV3 ngày
04/6/2025. Ngày 22/5/2025, Hải quan của khẩu cảng Hải Phòng KV M đã thông
báo các văn bản hướng dẫn liên quan đến lô hàng, đồng thời yêu cầu Công ty
TNHH L thực hiện khai báo bổ sung theo kết quả phân tích phân loại và thực hiện
tiếp thủ tục hải quan theo quy định. Tuy nhiên đến nay, Công ty vẫn chưa thực
hiện khai báo bổ sung theo kết quả phân tích phân loại.
[10.5] Ngày 17/7/2025, Đội trưởng Đội Hải quan của khẩu cảng Hải Phòng
KV M đã ban hành: Thông báo số 3050/TB-CKKV3 về nộp thuế và các khoản thu
khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Thông báo số 3049/TB-CKKV3 về
13
giá trị hải quan, Quyết định số 339/QĐ-CKKV3 về việc ấn định thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với Công ty TNHH L với lý do: Ấn định thuế tờ khai
nhập khẩu số 106007394400/A12 ngày 09/01/2024 của Công ty TNHH L, số tiền
phải nộp 126.818.397 VND, trong đó thuế nhập khẩu 81.818.321 VNĐ, thuế giá trị
gia tăng 45.000.076 VND. Các văn bản được ban hành đã được giao cho Công ty
TNHH L được thể hiện bằng các phiếu gửi ngày 23/7/2025, ngày 31/7/2025, ngày
11/8/2025 và đều đã được xác nhận giao nhận thành công.
[11] Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính: Biên bản vi phạm hành chính số
500/BB-VPHC ngày 24/7/2025 về lĩnh vực hải quan , Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính số 539/QĐ-XPHC ngày 06/8/2025 của Đội trưởng Hải quan cửa khẩu
cảng Hải Phòng KV M thể hiện nội dung: Xử phạt vi phạm hành chính đối với
Công ty TNHH L, mã số doanh nghiệp 1000988945, đã thực hiện hành vi vi phạm
hành chính: Khai sai về tên hàng, mã số, thuế suất dẫn đến thiếu số tiền thuế phải
nộp mà cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với lô
hàng thuộc tờ khai hải quan số 106007394400/A12 ngày 09/01/2024, hình thức xử
phạt chính: Phạt tiền (20% số tiền thuế khai thiếu) là 25.363.679 đồng; biện pháp
khắc phục hậu quả buộc Công ty TNHH L nộp đủ số tiền khai thiếu của tờ khai số
106007394400/A12 ngày 09/01/2024 vào ngân sách nhà nước. Hội đồng xét xử
xét thấy: Thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được đảm
bảo theo quy định tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được bổ
sung sửa đổi tại khoản 34 Điều 1 Luật số 67/2020/QH14 (trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính).
[12] Việc cho thông quan lô hàng của Công ty được kéo dài do phát sinh
vướng mắc giữa các bên trong việc đánh giá lô hàng có phải là phế liệu và có đủ
điều kiện nhập khẩu vào Việt Nam hay không; tuy nhiên các vướng mắc đã được
các cơ quan có thẩm quyền xác định lô hàng được cho phép nhập khẩu vào Việt
Nam với mã số hàng hóa là 5202.99.00, thuế suất nhập khẩu ưu đãi 10%. Việc giải
quyết vướng mắc nêu trên đã được thực hiện trên cơ sở kết quả phân tích phân loại,
báo cáo các cơ quan có thẩm quyên hướng dẫn về chính sách nhập khẩu và mã
hàng hóa. Do vậy, hành vi vi phạm hành chính của Công ty được xác định là Khai
sai về tên hàng, mã số, thuế suất dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp mà cơ quan
hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với lô hàng thuộc tờ hai
hải quan số 106007394400/A12 ngày 09/01/2024 là có căn cứ, phù hợp với quy
định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định số
128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hải quan.
[13] Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy:Thông báo kết
quả phân tích kèm mã số hàng hóa nhập khẩu số 216/TB-KĐ2 ngày 28/02/2024
của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm định HQ M được ban hành; Thông báo số
3050/TB-CKKV3 ngày 17/7/2025 v/v nộp thuế và các khoản thu khác đối với hàng
14

hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Thông báo số 3049/TB-CKKV3 ngày 17/7/2025 về Giá
trị Hải quan, Quyết định sô 339/QĐ-CKKV3 ngày 17/7/2025 v/v ấn định thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số
539/QĐ-XPHC ngày 06/8/2025 của Đội trưởng Đội Hải quan cửa khẩu cảng Hải
Phòng KV M được ban hành là có cơ sở khoa học, phù hợp với quy định pháp luật,
đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Vì vậy không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện về việc hủy Thông báo kết quả phân
tích kèm mã số hàng hóa nhập khẩu số 216/TB-KĐ2 ngày 28/02/2024 của Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm định Hải quan (nay là Đội trưởng Đội Hải quan cửa khẩu
cảng Hải Phòng KV M) và buộc Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV
M (nay là Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV M thuộc Chi cục Hải Quan khu
vực III) cho thông quan lô hàng đang bị giữ tại cảng.
[14] Về án phí: Căn cứ Điều 348 Luật tố tụng hành chính và Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14, người khởi kiện là Công ty TNHH L phải chịu án phí hành
chính sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30; Điều 32; điểm a khoản 2 Điều 193; Điều 194;
Điều 348 Luật Tố tụng hành chính;
Căn cứ khoản 16 Điều 4; Điều 19; Điều 26, Điều 29Luật Hải quan;
Căn cứ Điều 254, 255, 256, 260, 261, 264, 265Luật Thương mại;
Căn cứ Điều 42, Điều 53, Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi,
bổ sung năm 2020, năm 2025);
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018;Thông tư số 17/2021/TT-BTC ngày 26/02/2021
về sửa đổi, bổ sung, một số điều tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày
30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân
tích để phân loại hàng hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn
thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Điều 29, Điều 32 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn, hải quan, kinh doanh bảo hiểm, kinh
doanh xổ số, quản lý, sử dụng tài sản công, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, dự
trữ quốc gia, kho bạc nhà nước, kế toán, kiểm toán độc lập
15
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH L về việc:
Hủy Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa nhập khẩu số
216/TB-KĐ2 ngày 28/02/2024 của Chi cục Kiểm định HQ M (nay là Đội kiểm
định HQ M).
Buộc Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV M (nay là Hải quan
cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV M thuộc Chi cục Hải Quan khu vực III) cho thông
quan lô hàng đang bị giữ tại cảng.
2. Về án phí: Công ty TNHH L phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí hành chính sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo:Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (Mười lăm ngày) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt có
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật./.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Hải Phòng;
- THADS thành phố Hải Phòng;
- Các đương sự;
- Lưu: HCTP, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Thanh Bình
16
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm