Bản án số 78/2025/HC-ST ngày 30/08/2025 của TAND TP. Hải Phòng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 78/2025/HC-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 78/2025/HC-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 78/2025/HC-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 78/2025/HC-ST ngày 30/08/2025 của TAND TP. Hải Phòng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Hải Phòng |
| Số hiệu: | 78/2025/HC-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 30/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hành chính |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Không chấp nhận YC KK của người khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 78/2025/HC-ST
Ngày 30 - 8 - 2025
V/v khiếu kiện quyết định hành chính, hành
vi hành chính trong lĩnh vực hải quan.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Phạm Thị Thanh Bình
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Ngọc Tân
2. Ông Phạm Mạnh Hùng
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Hấn – Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng tham gia phiên
tòa: Bà Phạm Thị Duyên - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 186/2024/TLST-HC ngày 05 tháng 11 năm
2024 về khiếu kiện “Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực hải
quan” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 90/2025/QĐXXST-HC ngày 07 tháng
8 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên toà số 135/2025/QĐST-HC ngày 23 tháng 8
năm 2025 giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: Công ty Trách nhiệm hữu hạn L; địa chỉ trụ sở: Lô CN3
Cụm Công nghiệp V, xã V, huyện K, tỉnh Thái Bình (nay là Lô CN3 Cụm Công
Nghiệp V, xã V, tỉnh Hưng Yên).
Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện: Ông Ngô Mạnh H; địa chỉ:
Tầng 2 Tòa A, chung cư Thống Nhất C, số 82 N, phường T, thành phố Hà Nội (Văn
bản ủy quyền ngày 28/8/2024). vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện: Ông Nguyễn
Mạnh H – Luật sư Công ty Luật TNHH Quốc tế D, thuộc Đoàn Luật sư thành phố
Hà Nội; vắng mặt
2. Người bị kiện:
2.1. Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV M(nay là Hải quan cửa
khẩu Cảng Hải Phòng KV M)và Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng
KV M (nay là Đội trưởng Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV M); địa chỉ: Tầng
N, trụ sở Chi nhánh cảng T, đường 346 Khu Kinh tế Đ, phường Đ, quận H (nay là
phường Đ), thành phố Hải Phòng;
Người đại diện theo uỷ quyền của người bị kiện (2.1): Ông Vũ Tuấn A - Phó
Đội trưởng Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV M; địa chỉ liên hệ: Tầng 4 Tòa
nhà 6 tầng, trụ sở Chi nhánh cảng T, đường 346 khu Kinh tế Đ, phường Đ, thành
phố Hải Phòng (Theo Quyết định ủy quyền số 10/QĐ-CKK1 ngày 20/3/2025 và số
190/QĐ-CKKV1 ngày 21/8/2025). Có mặt.
2.2. Chi cục Kiểm định HQ M(nay là Đội Kiểm định HQ M) và Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm định HQ M(nay là Đội trưởng Đội kiểm định HQ M); địa chỉ
trụ sở: Số 22 Đường Đ, phường M, Quận N (nay là phường G), thành phố Hải
Phòng;
Người đại diện theo uỷ quyền của người bị kiện (2.2): Ông Nguyễn Duy K -
Phó đội trưởng Đội kiểm định HQ M(Theo Giấy ủy quyền số 354/GUQ-Đ2 ngày
18/8/2025), có mặt.
3. Người tham gia tố tụng khác: Công ty Cổ phần Viện nghiên cứu D; địa
chỉ trụ sở: Số 478 phố M, phường V, quận H (nay là phường V), thành phố Hà Nội.
Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa người
khởi kiện trình bày:
Ngày 25/12/2023, Công ty TNHH L (gọi tắt là Công ty) khai báo nhập khẩu
lô hàng “Bông thiên nhiên (xơ bông) chưa qua chải thô, chưa qua chải kỹ, 100%
cotton, tạp chất 15% chiều dài xơ: 24mm, hàng mới 100%”, xuất xứ Ấn Độ theo tờ
khai hải quan số 10597784471 đăng ký tại Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV
M (Gọi tắt là Hải quan cửa khẩu).
Tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, Công ty khai báo mã số hàng hóa
5201.00.00 – “Xơ bông, chưa chải thô hoặc chưa chải kỹ” thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi 0%.
Theo Kết luận giám định của Viện Nghiên cứu D (VTRI) thông báo về kết
quả giám định đối với hàng hóa do khách hàng cung cấp như trên có kết quả như
sau: Bông phế, Bông phế được loại ra trong quá trình kéo sợi chải thô; hàm lượng
tạp chất 14,6%.
Theo Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
số 136/TB-KDD2 ngày 30/01/2023 của Chi cục Kiểm định HQ Mkết luận hàng là
“Bông phế được loại ra trong quá trình kéo sợi chải thô, hàm lượng tạp chất 17,9%
2
không ở dạng chải thô hay chải kỹ, chiều dài xơ 25,4mm” – mã số phân loại theo
hàng hóa XK, NK: 5202.99.00 – Phế liệu bông (kể cả phế liệu sợi và bông tái chế)-
Loại khác, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 10%.
Theo các kết luận nêu trên thì, Hải quan cửa khẩu đã giữ và không cho thông
quan lô hàng trên; không đồng ý với việc giữ, không cho thông quan lô hàng nêu
trên, Công ty đã khởi kiên yêu cầu Tòa án:
1,Tuyên hủy quyết định hành chính bị kiện là Thông báo kết quả phân tích
kèm mã số hàng hóa nhập khẩu số 136/TB-KDD2 ngày 30/01/2024 của Chi cục
Kiểm định Hải quan 2;
2. Buộc Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV M(nay là Hải quan
cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV M thuộc Chi cục Hải Quan khu vực III) cho thông
quan lô hàng đang bị giữ tại cảng.
Lý do đưa ra các yêu cầu khởi kiện nêu trên, cụ thể:
Đội Kiểm định HQ Mdựa vào kết luận giám định bất hợp pháp của Công ty
Cổ phần Viện nghiên cứu D để xác định hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp là
phế liệu bông nên Thông báo phân tích, phân loại không có giá trị pháp lý. Tính bất
hợp pháp trong hoạt động giám định của Viện Nghiên cứu D bắt nguồn các nguyên
nhân sau:
+ Công ty Cổ phần Viện Nghiên cứu D không được Bộ Tài Nguyên và Môi
trường chỉ định làm công tác giám định phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo quy
định tại Thông tư số 09/2009/TT-BKHCN ngày 08/4/2009 của Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn yêu cầu, trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự phù
hợp và Thông tư số 11/2011/TT-BKHCN ngày 30/6/2011 của Bộ trưởng Bộ khoa
học và Công nghệ về sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
09/2009/TT-BKHCN;
+ Công ty Cổ phần Viện Nghiên cữu D không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để
giám định phế liệu; việc Chi cục Kiểm định HQ Mtrưng cầu giám định tại Công ty
Cổ phần Viện Nghiên cứu D là vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị dịnh số
20/2006/NĐ-CP hướng dãn Luật Thương Mại về kinh doanh dịch vụ giám định
thương mại. Do vậy, kết quả giám định không có giá trị pháp lý
Tại Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa nhập khẩu, Đội kiểm
định HQ Mxác định tên hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp là bông phế, mã HS
52029900 là không đúng quy định pháp luật.
Xác định hàng hóa của doang nghiệp là nguyên liệu sản xuất căn cứ vào Công
văn số 2972/BTC-TCHQ ngày 22/3/2024 của Bộ Tài chính về việc nhập khẩu bông
rơi chải thô dùng làm nguyên liệu sản xuất sợi có nội dung: “Việc phân loại áp mã
của cơ quan hải quan dựa trên 06 nguyên tắc phân loại và danh mục HS của hải
quan thế giới. Do vậy, việc phân loại áp mã của cơ quan hải quan không phải là cơ
3
sở xác định mặt hàng phế liệu mà việc xác định mặt hàng là phế liệu phải căn cứ
theo quy định pháp luật về môi trường.”
Bộ Tài Nguyên và Môi trường cho rằng bông rơi (cả bông rơi chải thô và
bông rơi chải kỹ) thu được qua quá trình chải bông ban đầu là một loại bông nguyên
liệu (có chất lượng thấp hơn) và được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sợi OE như
đã hướng dẫn tại 731/BTNMT-TCMT ngày 16/3/2012 và không phải là phế liệu
như quy định của Luật bảo vệ môi trường.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 14/2015/TT-BTC của Bộ Tài
chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa: Trường
hợp có ý kiến khác nhau về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế khi áp dụng Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, tiêu chuẩn chuyên ngành, Bộ Tài
chính thống nhất với các Bộ quản lý chuyên nghành liên quan để xử lý.
Sau khi Bộ tài chính có ý kiến về hàng hóa nhập khẩu là bông rơi chải thô thì
Bộ Tài Nguyên và Môi trường đã có Công văn số 9153/BTNMT-KSONMT khẳng
định: Bông rơi chải thô là một dạng thu hồi từ quá trình sàng lọc, phân loại bông từ
khâu sơ chế ban đầu với thành phần là xơ bông thiên nhiên, dạng nguyên liệu có
chất lượng thấp hơn (quá trình này là quá trình phân loại thành chính phẩm và thứ
phẩm)…thì được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sợi (là hàng hóa nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất, không phải là phế liệu).
Như vậy, Bộ Tài Nguyên và Môi trường đã khẳng định Bông rơi chải thô
không phải là phế liệu.
Do Phế liệu bông không nằm trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu
từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất theo Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ngày
22/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ nên việc Hải quan Thái Bình cho nhập khẩu lô
hàng đồng nghĩa với việc bông rơi không phải là phế liệu. Nếu bông rơi là phế liệu
thì sau khi có kết quả phân tích, phân loại, cơ quan hải quan phải xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi nhập khẩu vào Việt Nam hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy
định tại Điều 15 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021) thì mới đúng quy định pháp luật.
Tại Công văn số 111/DD2 ngày 15/5/2025 của Đội Kiểm định HQ Mcó nội
dung: Bản chất hàng hóa là: Bông phế phẩm (phụ phẩm) được thu từ công đoạn
cung bông và công đoạn chải thô…. Như vậy, Đội kiểm định HQ Mcũng xác định
hàng hóa là phụ phẩm và phù hợp với ý kiến của Bộ Tài Nguyên và Môi trường tại
Công văn số 9153/BTNMT-KSONMT nêu trên nên hàng hóa không phải là phế
liệu.
Theo ý kiến của Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương tại Công văn số
427/CN-CNHT ngày 26/08/2019 thì “Hiện nay Việt Nam chưa có tiêu chuẩn cho
4
việc xác định thế nào là bông phế nói chung, bông rơi chải kỹ nói riêng…Việc định
danh bông phế không đơn thuần chỉ dựa trên tỷ lệ tạp chất”.
Như vậy, bông phế chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về
tiêu chuẩn, quy chuẩn nên không một cơ quan, tổ chức nào tại Việt Nam (trong đó
có Viện Nghiên Cứu D và Đội Kiểm định Hải quan 2) có thể xác định hàng hóa của
doanh nghiệp có phải là phế liệu bông hay không.
Vì vậy, đề nghị Tòa án chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện.
Quan điểm của người bị kiện là Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV
M và Đội trưởng Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV M:
Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa xác định hàng là “Bông phế được
loại ra trong quá trình kéo sợi chải thô, hàm lượng tạp chất 17.9%; không ở dạng
chải thô hay chải kỹ, chiều dài xơ 25.4mm” mã số hàng hóa 5202.99.90 thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi 10%. Lô hàng nhập khẩu được Chi cục xác định sai so với
khai báo về tên hàng, chủng loại, mã số hàng hóa và chịu sự điều chỉnh của chính
sách nhập khẩu đối với hàng hóa được xác định là phế liệu. Tuy nhiên, Công ty
chưa đồng ý với kết quả phân tích phân loại của Chi cục Kiểm định HQ Mvà đề
nghị tách mẫu giám định theo quy định của pháp luật để làm cơ sở xác định chính
xác tên hàng, chủng loại. Nhưng đến thời điểm hiện tại, Công ty chưa thực hiện tách
mẫu giám định như đã đề nghị với Chi cục, không phản hồi thông tin về lý do không
thực hiện tách mẫu giám định theo quy định của pháp luật, không cung cấp được
thông tin tài liệu chứng minh cho việc không đồng ý với kết quả phân tích phân loại
của Chi cục Kiểm định Hải quan 2.
Căn cứ theo các quy định tại Điều 30 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày
20/04/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Điều 29, Điều 30 Thông tư 38/2015/TT-BTC
ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày
20/04/2018 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Tờ khai chưa được thực hiện tiếp các thủ
tục hải quan tiếp theo do Công ty chưa thực hiện việc tách mẫu giám định theo đề
nghị để chứng minh việc không đồng ý kết quả phân tích phân loại của Chi cục
kiểm định HQ Mcũng như không phản hồi thông tin lại Chi cục về lý do không đến
tách mẫu như đã đề nghị.
Đối chiếu Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu tư nước ngoài làm nguyên
liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định 13/2023/QĐ-TTg ngày 22/5/2023 của
Thủ tướng Chính phủ, xác định mặt hàng Bông phế không thuộc Danh mục phế liệu
được phép nhập khẩu, do đó Hải quan cửa khẩu chưa giải quyết thủ tục thông quan
cho lô hàng.
Tuy nhiên, ngày 03/01/2025, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số
39/TCHQ-GSQL gửi Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn “Thực hiện ý kiến chỉ
5
đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 9278/VPCP-KTTH ngày
17/12/2024 của Văn phòng Chính phủ, ngày 26/12/2024, Bộ Tài Nguyên và Môi
trường có Công văn số 9153/BTNMT-KSONMT nêu rõ mặt hàng bông rơi chải thô
là một dạng bông thu được từ quá trình sàng lọc, phân loại bông từ khâu sơ chế ban
đầu với thành phần chính là xơ bông thiên nhiên, dạng nguyên liệu bông có chất
lượng thấp hơn (quá trình này là quá trình phân loại thành chính phẩm và thứ phẩm)
được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sợi (là hàng hóa nhập khẩu làm nguyên liệu
sản xuất, không phải phế liệu”.
Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, cùng ngày 03/01/2025 Hải quan
cửa khẩu đã giải quyết lô hàng thuộc tờ khai nhập khẩu số 10597784471 ngày
25/12/2023 của Công ty TNHH L nêu trên.
Quan điểm của người bị kiện là Đội Kiểm định HQ M và Đội trưởng Đội
kiểm định HQ M: Thông báo số 136/TB-KĐ2 ngày 30/01/2024 về kết quả phân tích
kèm mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Chi cục trưởng nay là Đội trưởng Đội
Kiểm định HQ Mký. Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu số 136/TB-KĐ2 ngày 30/01/2024 được ban hành Căn cứ Thông tư số
14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng
hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an
toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 17/2021/TT-
BTC ngày 26/2/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2015/TT-
BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính, Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày
08/6/2022 của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam, Căn cứ kết quả phân tích của Chi cục Kiểm định Hải quan 2, trên cơ sở
kết quả giám định tại các Chứng thư giám định của Công ty cổ phần – Viện Nghiên
cứu D, 04 mẫu hàng tại Thông báo số 136/TB-KDD2 ngày 30/01/2024, Thông báo
số 140/TB-KDD2 ngày 30/01/2024, Thông báo số 216/TB-KDD2 ngày 28/02/2024
và 363/TB-KDD2 ngày 29/3/2024 được xác định là “ Bông phế được loại ra trong
quá trình kéo sợi chải thô...”. Mặt hàng Bông phế được loại ra trong quá trình kéo
sợi chải thô... phù hợp phân loại vào nhóm 5202: Phế liệu bông (kể cả phế liệu sợi
và nguyên liệu bông tái chế), mã số 5202.99.00 – Loại khác. Như vậy, Chi cục kiểm
định HQ Mđã ban hành Thông báo số 136/TB-KĐ2 về kết quả phân tích kèm mã số
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu số là đúng quy định. Đề nghị Tòa án bác yêu cầu
khởi kiện của Công ty TNHH L.
Quan điểm Công ty Cổ phần Viện nghiên cứu D: Công ty Cổ phần - Viện
Nghiên cứu D (VTRI), Mã số thuế: 0100100294 đã nhận được Thông báo số
186/2024/TLST-HC ngày 05/11/2024 của Tòa án Nhân dân Thành phố Hải Phòng
về việc thụ lý vụ án.VTRI có đầy đủ cơ sở pháp lý và năng lực chuyên môn để thực
hiện các hoạt động giám định liên quan đến xơ bông. 04 Bản Thông báo Kết quả
giám định số 09-24/GĐ/VTRI ngày 18/01/2024, số 40-24/GĐ/VTRI, số 57-
24/GĐ/VTRI, số 10-24/GĐ/VTRI được VTRI cấp cho Chi cục Kiểm định HQ Mlà
6
kết quả dựa trên việc giám định 04 mẫu xơ bông được gửi đến VTRI theo các nội
dung theo yêu cầu của Công văn trưng cầu giám định tương ứng số 02/KĐ2-GĐ
ngày 08/01/2024, số 47/KĐ2-GĐ ngày 06/02/2024, số 70/KĐ2-GĐ ngày 04/3/2024,
số 03/KĐ2-GĐ ngày 08/01/2024 của Chi cục Kiểm định Hải quan 2. Việc giám định
mẫu xơ bông này được VTRI thực hiện đúng theo các quy trình, quy định về hoạt
động giám định liên quan. Công ty Cổ phần - Viện Nghiên cứu D xin được gửi các
văn bản chứng minh tính pháp lý và năng lực thực hiện giám định và các Thông báo
Kết quả giám định được nêu trên.
Tại phiên tòa, người đại diện của khởi kiện vắng mặt nhưng có gửi văn bản
rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu buộc Hải quan cửa khẩu cảng Hải
Phòng KV M thông quan hàng hóa theo tờ khai số 10597784471 ngày 25/12/2023.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng phát biểu ý kiến: Về
tố tụng: Thẩm phán từ khi thụ lý đến khi xét xử và Hội đồng xét xử đã chấp hành
đúng các quy định của Luật Tố tụng hành chính. Đối với những người tham gia tố
tụng: Các đương sự cơ bản đã chấp hành đúng các quy định của Luật Tố tụng hành
chính. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện
đối với yêu cầu mà người khởi kiện đã rút và bác yêu cầu còn lại của người khởi
kiện. Người khởi kiện phải chịu án phí hành chính sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, các quy định của pháp luật,
Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án hành chính thấy:
Về tố tụng:
[1] Ngày 30/8/2025, người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện có đơn
rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu: Buộc Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng Hải Phòng Khu vực I (nay là Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV M) thông
quan hàng hóa theo Tờ khai số 10597784471 ngày 25/12/2023. Xét việc rút yêu cầu
khởi kiện nêu trên hoàn toàn tự nguyện, thuộc phạm vi ủy quyền cho người đại diện
theo ủy quyền của người khởi kiện, Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 2 Điều 173 Luật
Tố tụng Hành chính đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện mà người khởi kiện đã rút.
[2]Về đối tượng khởi kiện, quyền khởi kiện, thẩm quyền giải quyết vụ án và thời
hiệu khởi kiện: Ngày 04/9/2024, Công ty TNHH L đã nộp đơn khởi kiện vụ án hành
chính yêu cầu huỷ Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa nhập khẩu số
136/TB-KĐ2 ngày 30/01/2024 của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm định HQ M(nay là
Đội trưởng Đội kiểm định Hải Quan 2) và buộc Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng
KV M cho thông quan 01 lô hàng đang bị giữ tại cảng. Tuy nhiên, tại phiên tòa đã
rút yêu cầu khởi kiện buộc Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV M cho thông
7
quan 01 lô hàng đang bị giữ tại cảng. Đối chiếu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3 Điều 3; khoản 1 Điều 30, Điều 32; Điều 115 và điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố
tụng Hành chính và Điều 4 Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định
về tiếp nhận nhiệm vụ thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân thì Thông báo
kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa nhập khẩu số 136/TB-KĐ2 ngày 30/01/2024
của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm định HQ M(nay là Đội trưởng Đội kiểm định Hải
Quan 2) là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính; Vì vậy, người khởi kiện có quyền
khởi kiện, yêu cầu khởi kiện thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Hải
Phòng; các yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện đối với quyết định hành chính còn
trong thời hiệu khởi kiện.
Xét tính hợp pháp của quyết định hành chính bị kiện:
[3] Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính bị kiện:
Thông báo số 136/TB-KĐ2 ngày 30/01/2024 về kết quả phân tích kèm mã số hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu của Công ty TNHH L được
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm định 2 ban hành căn cứ vào các quy định tại khoản 5
Điều 2 Quyết định số 1388/QĐ-BTC ngày 20/6/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục kiểm định Hải
quan trực thuộc Tổng cục Hải quan; Quyết định số 1025/QĐ-BTC ngày 18/5/2021
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1387/QĐ-BTC 20/6/2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Cục Kiểm định Hải quan trực thuộc Tổng cục Hải quan và Quyết định
số 1388/QĐ-BTC ngày 20/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục thuế xuất nhập khẩu trực thuộc
Tổng cục Hải quan; Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hàng
hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm;căn cứ vào khoản
2 Điều 11Thông tư số 17/2021/TT-BTC ngày 26/02/2021 về sửa đổi, bổ sung, một
số điều tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hàng hóa, phân
tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của Công ty TNHH L đã được thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ
tục.
[4] Người khởi kiện cho rằng Công ty Cổ phần Viện nghiên cứu D không đủ
thẩm quyền và không được giao chức năng, nhiệm vụ giám định phế liệu, do chỉ
đơn vị nào được Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường chỉ định, cấp phép thì
mới có thẩm quyền giám định phế liệu. Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ các tài liệu
do Công ty Cổ phần Viện nghiên cứu D cung cấp, cho thấy Công ty Cổ phần Viện
nghiên cứu D đã được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp phép chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Bộ Công thương cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
8
giám định số 910/GCN-BCT ngày 13/4/2023 kèm theo danh mục hoạt động giám
định đã đăng ký; Căn cứ quy định tại các Điều 254, Điều 255 và 256 Luật Thương
mại, Công ty Cổ phần Viện nghiên cứu D có thẩm quyền tiến hành giám định hàng
hoá theo yêu cầu từ Đội trưởng Đội kiểm định Hải quan 2; đồng thời cũng xét thấy
Viện nghiên cứu D có nghĩa vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của kết quả và kết luận đối với các thông báo kết quả giám định mà mình
thực hiện. Căn cứ Điều 53, khoản 1 Điều 63 Luật Tố tung hành chính thì Công ty
Cổ phần Viện nghiên cứu D được xác định là người tham gia tố tụng khác trong vụ
án.
[5] Xét tiến trình xử lý đối với tờ khai nhập khẩu số 10597784471 ngày
25/12/2023 của Công ty TNHH L:
[5.1] Ngày 25/12/2023, Công ty L đã khai báo nhập khẩu lô hàng “Bông thiên
nhiên (xơ bông) chưa qua chải thô, chưa qua chải kỹ, 100% cotton, tạp chất 15%,
chiều dài xơ 24mm, hàng mới 100%” xuất xứ Ấn Độ theo Tờ khai Hải quan số
10597784471 đăng ký tại Chi Cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực I
(nay là Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV M thuộc Chi cục Hải Quan khu vực
III). Tại thời điểm làm thủ thủ tục nhập khẩu, Công ty khai báo mã số hàng hóa
5201.00.00 “Xơ bông, chưa chải thô hoặc chưa chải kỹ” thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi 0%. Lô hàng được phân loại kiểm tra mức 2 (luồng vàng) – kiểm tra hồ sơ,
kết quả kiểm tra hồ sơ, Hóa đơn thương mại, Vận tải đơn thể hiện hàng hóa có hàm
lượng tạp chất chiếm 15%. Chi cục nghi vấn về chủng loại hàng hóa liên quan đến
điều kiện nhập khẩu và chinh sách quản lý hàng hóa, chuyển luồng, chuyển luồng
kiểm tra thực tế hàng hóa làm cơ sở xác định rõ.
[5.2] Công ty đăng ký kiểm tra thực tế hàng hóa vào ngày 28/12/2023. Tại
thời điểm kiếm tra thực tế hàng hóa, do không xác định được chủng loại hàng hóa,
Chi cục đã thống nhất cùng đại diện Công ty lấy mẫu theo Phiếu yêu cầu phân tích
hàng hóa kiêm biên bản lấy mẫu số 7013/HQKV1-TTXNK ngày 29/12/2023 gửi
Chi cục Kiểm định HQ Mđể xác định tên, thành phần, chủng loại, mã số hàng hóa.
[5.3] Ngày 03/01/2024, Chi cục Kiểm định HQ Mtiếp nhận yêu cầu phân tích
đối với mẫu hàng trên theo Phiếu tiếp nhận số 19/KDD2-NV. Ngày 10/01/2024, Chi
Cục nhận được Công văn số 03/KĐ20NV đề ngày 08/01/2024 của Chi cục Kiểm
định HQ Mvề việc chậm ban hành kết quả phân tích, phân loại. Phiếu tiếp nhận số
19/KDD2-NV do mẫu hàng hóa phức tạp, cần thêm thời gian để phối hợp với các
đơn vị chuyên nghành để xác định rõ bản chất hàng hóa.
[5.4] Ngày 02/02/2024, Chi cục nhận được Thông báo về kết quả phân tích
kèm mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu số 136/TB-KDD2 đề ngày 30/01/2023
của Chi cục Kiểm định HQ Mkết luận hàng là “Bông phế được loại ra trong quá
trình kéo sợi chải thô, hàm lượng tạp chất 17.9% không có dạng chải thô hay chải
kỹ, chiều dài xơ 25,4mm” mã số hàng hóa 5202.99.00 – Phế liệu bông (kể cả phế
9
liệu sợi - và bông tái chế) – Loại khác theo Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu ban
hành kèm theo Thông tư số 31/2022 ngày 08/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính –
Phế liệu bông – Loại khác thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 10% quy định tại Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày
31/05/2023 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 144/2024/NĐ-CP
ngày 01/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
[5.5] Như vậy, căn cứ vào kết quả giám định của Viện Nghiên cứu D, Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm định 2 đã ban hành Thông báo số 136/TB-KĐ2 ngày
30/01/2024 về kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa xuất khấu, nhập khẩu là có cơ
sở khoa học, phù hợp quy định pháp luật.
[6] Do không đồng ý với kết quả phân tích phân loại, Công ty có công văn số
01/2024 đề ngày 19/02/2024 đề nghị được tách mẫu giám định theo quy định của
pháp luật làm cơ sở giải quyết tiếp cho lô hàng đồng thời cam kết sẽ thực hiện đúng
chỉ đạo của cơ quan quản lý sau khi có kết quả giám định cho lô hàng. Ngày
08/4/2024, Chi cục kiểm định HQ Mcó Công văn số 129/KĐ-DD2 đề ngày
05/4/2024 gửi Công ty thông báo thực hiện tách mẫu lưu tại Chi cục Kiểm định HQ
Mvào 09h00 ngày 15/4/2024 theo công văn đề nghị của Công ty. Tuy nhiên, Công
ty đã không đến trụ sở Chi cục Kiểm định HQ Mđể thực hiện việc tách mẫu như đã
đề nghị, cũng như chưa phản hồi lại thông tin cho Chi cục về lý do không thực hiện
tách mẫu giám định cho lô hàng thuộc tờ khai nhập khẩu số 10597784471 nêu trên.
Như vậy, người khởi kiện cho rằng Thông báo số 136/TB-KĐ2 đề ngày 30/01/2023
của Chi cục trưởng Kiểm định HQ Mkhông có giá trị pháp lý là không có sơ sở nên
Hội đồng xét xử không chấp nhận.
[7]Tại Điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường quy định: “...Phế liệu là vật liệu được
thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm loại ra trong quá trình hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho
một quá trình sản xuất khác”. Đồng thời tại Mục II Phụ lục I Nghị định số
69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định: Mặt hàng “phế liệu”
thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu và thuộc quản lý của Bộ Tài Nguyên và
Môi trường. Tại Quyết định số 13/2023/QĐ-Ttg ngày 22/5/2023 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất bao gồm: “ 1. Phế liệu sắt, thép, gang; 2. Phế liệu và mẩu vụn
của nhựa (plastic); 3. Phế liệu giấy; 4, Phế liệu thủy tinh; 5, Phế liệu kim loại màu.
Tại Điều 16 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 sửa đổi tại Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP quy định về phân loại hàng hóa: “...3. Phân loại hàng hóa để xác
định mã số hàng hóa làm cơ sở tính thuế và thực hiện chính sách quản lý hàng hóa”.
Tại Điều 5 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ tài
chính quy định: “ 1. Kết quả phân loại hàng hóa được sử dụng để áp dụng chính
sách quản lý hàng hóa trên cơ sở thực hiện quy định về điều kiện, thủ tục, hồ sơ áp
dụng tại Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; Danh mục hàng
10
hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; Danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập
khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Danh mục hàng hóa
thuộc đối tượng kiểm tra chuyên nghành có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.
2, Kết quả phân loại hàng hóa được sử dụng để áp dụng mức thuế đối với một mặt
hàng trên cơ sở thực hiện quy định tại các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai và điều kiện, thủ tục, hồ
sơ được áp dụng mức thuế quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”. Lô hàng nhập khẩu của Công ty L được xác
định là “Bông phế được loại ra trong quá trình kéo sợi chải thô, hàm lượng tạp chất
17.9% không có dạng chải thô hay chải kỹ, chiều dài xơ 25,4mm” mã số hàng hóa
5202.99.00” không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài
làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định số 13/2023/QĐ-Ttg ngày
22/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành. Vì vậy, Chi cục Hải quan Khu vực I
trước đó đã không thực hiện cho thông quan lô hàng trên là phù hợp với các quy
định pháp luật nêu trên. Tuy nhiên, ngày 03/01/2025, Hải quan cửa khẩu cảng Hải
Phòng khu vực I đã cho thông quan theo khai báo của doanh nghiệp đối với lô hàng
thuộc Tờ khai nhập khẩu số 10597784471 ngày 25/12/2023 của Công ty TNHH L
và tại phiên tòa, Công ty đã rút yêu cầu khởi kiện về việc Buộc cho thông quan lô
hàng nên Hội đồng xét xử cần đình chỉ đối với yêu cầu đã rút theo quy định tại
Khoản 2 Điều 173 Luật Tố tụng Hành chính.
[8] Từ những phân tích nêu trên, HĐXX xét thấy yêu cầu khởi kiện của người
khởi kiện về việc hủy Thông báo số 136/TB-KDD2 ngày 30/01/2024 về kết quả
phân tích kèm mã số hàng hóa nhập khẩu của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm định
HQ M(nay là Đội trưởng Đội kiểm định Hải Quan 2) là không có cơ sở nên không
chấp nhận
[9] Về án phí: Căn cứ Điều 348 Luật Tố tụng hành chính và Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14, người khởi kiện là Công ty TNHH L phải nộp án phí hành
chính sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30; Điều 32; khoản 2 Điều 173; điểm a khoản 2 Điều
193; Điều 194; Điều 348 Luật Tố tụng hành chính;
Căn cứ khoản 16, Điều 4; Điều 19; Điều 26 Luật Hải quan;
Căn cứ Điều 254, 255, 256, 260, 261, 264, 265 Luật Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018;Thông tư số 17/2021/TT-BTC ngày 26/02/2021 về
11
sửa đổi, bổ sung, một số điều tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích
để phân loại hàng hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực
phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1. Bác yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH L về việc: Hủy Thông báo số
136/TB-KĐ2 ngày 30/01/2024 về kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa nhập khẩu
số của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm định HQ M(nay là Đội trưởng Đội Kiểm định
HQ M).
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH L về việc: Buộc Chi cục
Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV M (nay là Hải quan cửa khẩu cảng Hải
Phòng KV M) thông quan hàng hóa theo Tờ khai số 10597784471 ngày 25/12/2023.
3. Về án phí : Công ty TNHH L phải nộp 300.000 đồng án phí hành chính sơ
thẩm. Công ty TNHH L đã nộp đủ theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0000843
ngày 05/11/2024 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng.
4. Về quyền kháng cáo:Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo
trọng hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo
đúng quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Hải Phòng;
- THADS thành phố Hải Phòng;
- Các đương sự;
- Lưu: HCTP, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Thanh Bình
12
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm