Bản án số 78/2018/HSST ngày 07/09/2018 của TAND TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 78/2018/HSST

Tên Bản án: Bản án số 78/2018/HSST ngày 07/09/2018 của TAND TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Điện Biên Phủ (TAND tỉnh Điện Biên)
Số hiệu: 78/2018/HSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/09/2018
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 78/2018/HSST
Ngày: 07/9/2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Trần Thị Thƣơng Huyền
Các Hội thẩm nhân dân: 1.Ông Nguyễn Đình Hiệp
2. Ông Hồ Bá Thành
Thư a án: Ông Bùi Minh Thắng - T Tòa án nhân dân thành phố
Đin Biên Ph, tnh Đin Biên.
Đại din Viện kiểm t nhân n thành phố Đin Biên Phủ tham gia phn toà:
Vì Thị Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 9 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đin Biên
Ph, tnh Đin Biên xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thụ s81/2018/HSST
ngày 15 tháng 18 năm 2018, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
80/2018/QĐXXST-HS ngày 28/8/2018 đối với bị cáo:
Họ tên: LÒ VĂN H; n gi khác: Không; sinh ngày 21/10/1992 tại Điện
Biên;
Nơi cư trú: S nhà 42, t dân phố 02, phưng M Th, thành ph Đ B Ph, tnh Đ;; Dân
tc: Thái; Quc tch: Vit Nam; Tôn go: Không; Trình độ văn hóa: 10/12; Ngh nghip:
Không; Con ông: Lò Văn H, sinh năm 1972 và con bà: Lò Th B, sinh năm 1972; B cáo
ca có v, con; Tiền sự: Ngày 13/10/2015, bị Tòa án nhân dân thành phố Điện Biên
Phủ áp dụng biện pháp xhành chính “Đưa vào sở cai nghiện bắt buộc”, thời
hạn 24 tháng; tiền án: Không; nhân thân: Đã bị kết án về tội Lạm dng tín nhiệm
chiếm đot tài sn b cáo đã bị Tòa án nhân dân huyện Điện Bn đưa ra xét x tại bản án
s 194/2018/HSST ngày 21/8/2018 xử bị o 12 tháng (bn án chưa hiu lực pháp
lut). Đến ngày 13/5/2018, bị cáo có hành vi trôm cp tài sản ca người khác trên đa bàn
thành ph Điện Biên Phủ, bị Cơ quan cnh sát điu tra Công an thành ph Điện Biên Ph
khi t, bt tm giam tại Nhà tạm gi ng an thành ph Đin Bn Ph từ ngày
30/5/2018 cho đến nay. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.
* Người bị hại: Chị ờng Thị B, sinh năm 1990, ttại: Đội 16, xã Th X,
huyện Đ B, tỉnh Đ (Có đơn xin xét xử vắng mt);
* Ngưi có quyền li, nghĩa vụ liên quan: Ông Phạm Văn Đ, sinh m 1968 , trú
ti: Đi C9C, Th X, huyn Đ B, tỉnh Đ (Có đơn xin t xử vắng mt).
[[[
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo c tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
- Về hành vi phạm tội của bị cáo LÒ VĂN H
Vào khoảng 15 giờ, ngày 13/5/2018, VĂN H đến nhà Thị O bản
H P, phường H L, thành phố Đ B Ph, tỉnh Đchơi, đến khoảng 17 giờ cùng ngày
Ọm đi tắm, nhà không ai, H chuyển bị đi về thì nhìn thấy 01 chiếc xe tô,
nhãn hiệu YAMAHA TAURUS, biển kiểm soát 27F1 019.57, trị giá 6.000.000
đồng của chị Lường Thị B dựng trong sân, sát tường bao, đầu xe quay ra đường
tông, đuôi xe hướng vào trong nhà, ở ổ khóa điện cắm chìa khóa, liền nẩy sinh ý định
chiếm đoạt tài sản. H lén lút lại gần lấy trộm xe mang đi giấu tại lán ngô của gia đình
ông Lò Văn T Bản H E, phường N Th, thành phố Đ B Ph. Đến khoảng 11 giờ ngày
14/5/2018, H điều khiển xe mô tô trộm cắp được đến quán sửa chữa xe của anh Phạm
Văn Đ đội C9C, Thanh An, huyện Điện Biên giả vờ sửa xe rồi hỏi cắm xe, anh
Đài đồng ý cho H vay 800.000 đồng. H nói dối không mang giấy tờ xe để lại
chứng minh thư. Số tiền cắm xe H đã mua ma túy sử dụng và chi tiêu cá nhân hết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Điện Biên Phủ giữ quyền công tố
tại phiên tòa vẫn giữ nguyên quan điểm truy tố và khẳng định hành vi trên của bcáo
VĂN H đã đủ yếu tố cấu thành tội Trộm cắp tài sản theo quy định tại khoản 1
Điều 173 Bộ luật hình sự.
Tại bản kết luận định giá tài sản số 64 ngày 23/5/2018 của Hội đồng định giá
tài sản trong tố tụng hình sự thành phố Điện Biên Phủ xác định: 01 chiếc xe mô tô,
nhãn hiệu YAMAHA TAURUS, màu đen, biển kiểm soát 27P1 019.57, số khung
134283, số máy 134283, xe đã qua sử dụng trị giá 6.000.000 đồng.
Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị o và người bị hại không có ý kiến hay
khiếu nại gì về kết luận của Hội đồng định giá nêu trên.
Về vật chứng của vụ án: 01 chiếc xe mô tô, nhãn hiệu YAMAHA TAURUS,
màu đen, biển kiểm soát 27P1 019.57, số khung 134283, số máy 134283 đã qua sử
dụng; 01 giấy phép đăng xe máy mang tên Lường Thị B quan Công an đã trả
cho người bị hại Lường Thị B, người bị hại không yêu cầu bồi thường gì.
Đối với người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngày 22/5/2018, anh Phạm
Văn Đ đã giao nộp cho quan điều tra 01 chiếc xe tô, biển kiểm soát 27P1
019.57 kèm chìa khóa, 01 chứng minh thư mang tên VĂN H, ngày 22/7/2018 Cơ
quan điều tra đã trả lại xe cho người bị hại là chị chị Lường Thị B ngày 25/7/2018
trả lại chứng minh thư cho bà Lò Thị B (người được bị cáo H ủy quyền nhận hộ).
Bản cáo trạng số: 49/CT-VKSTPĐBP ngày 14/8/2018 của Viện kiểm sát nhân
dân thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên truy tố bị cáo VĂN H về tội "Trộm
cắp tài sản" theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự. Tại phiên tòa, Viện kiểm sát đ
nghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ khoản 1 Điu 173, điểm s khon 1 Điều 51 BLHS xử phạt bị cáo
VĂN H từ 06 tháng đến 09 tháng tù về tội: Trộm cắp tài sản.
3
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 47 BLHS, điểm b khoản 2 Điều 106 BLTTHS
tịch thu sung quỹ Nhà nước 800.000 đồng do bị cáo phạm tội mà có.
Bị cáo người nghiện ma y, không nghề nghiệp thu nhập nên không
có khả năng thi hành hình phạt bổ sung.
Về trách nhiệm dân sự: Người bị hại, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không có yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
Căn cứ khoản 2 Điều 136 BLTTHS và điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 buộc bị cáo phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Trong quá điều tra tại phiên tòa Kiểm sát viên những người tham gia tố
tụng không ý kiến về quyết định truy tố của Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
Lời nói sau ng của bị cáo: B cáo LÒ VĂN H đề nghị Hội đồng xét xử xem
xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở ni dung vụ án, n co các i liu trong hồ sơ v án đã đưc
thm tra, t hỏi, tranh lun tại phiên tòa, Hội đồng t xnhn thy như sau:
1. Về tính hợp pháp của hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra, Điu
tra viên Công an tnh ph Điện Biên Phủ; Viện kiểm sát nn dân thành phĐin Biên
Phủ, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tđã thc hiện đúng về thẩm quyền,
trình tự, th tục quy định của Bộ lut tố tụng hình sự. Quá trình điu tra và tại phiên tòa,
bị o, người bị hại, người quyền lợi, nghĩa vliên quan không nời nào có ý
kiến hoặc khiếu ni vhành vi, quyết định của quan tiến hành tố tng, người tiến
nh tố tụng. Do đó, c nh vi, quyết định ttng ca quan tiến nh tố tụng,
ngưi tiến hành tố tng đã thực hiện đúng quy định pp lut.
2. Xét các hành vi phạm tội của bị cáo: Trong ngày 13/5/2018 tại địa bàn
thành phố Điện Biên Phủ bị cáo VĂN H đã hành vi lén lút, mật chiếm đoạt
tài sản của người khác với giá trị bị cáo trộm cắp 6.000.000 đồng nên đây tình
tiết định tội được quy định tại khoản 1 Điều 173 Bluật hình s: “Người nào trộm
cắp tài sản của người khác có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng …
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt từ 06 tháng đến 03
năm”.
Hành vi trên của bị cáo được chứng minh tại: Đơn trình báo của người bị hại;
Vật chứng thu giữ; Kết luận định giá; Lời khai của người bị hại, của người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng của bcáo trong quá trình điều tra tại
phiên tòa cùng các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án. Như vậy hành vi trên
của bị cáo đủ yếu tố cấu thành tội Trộm cắp tài sản.
LÒ VĂN H là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Từ những phân tích trên, khẳng định Viện kiểm sát nhân dân thành phố Điện
Biên Phủ truy tố bị cáo về tội Trộm cắp tài sản theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình
sự là hoàn toàn đúng người, đúng tội và có căn cứ pháp luật.
3. Về nhân thân và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
4
Ny 13/10/2015 b Tòa án nhân dân thành ph Điện Biên Ph ra Quyết định áp
dng biện pháp xử lý nh chính đưa o sở cai nghiện bắt buộc, thi hạn 24 tháng,
đến ngày 14/2/2018 chấp nh xong trở về đa phương sinh sống. Ngày 09/5/2018, ng
an huyện Đin Biên ra Quyết định khởi t v tội “Lạm dngn nhiệm chiếm đot tài sản
và áp dụng biện pháp cm đi khỏi i trú. Trong quá trình điều tra vụ án H kng có
mặt tại đa pơng không rõ đi đâu, làm gì n ny 23/5/2018, quan cnh sát Điều tra
Công an huyn Điện Bn ban nh Lệnh bắt đ tạm giam, sau đó ngày 29/5/2018 ban
hành Quyết định truy nã s 03. Ngày 30/5/2018 b Cơ quan cảnh t điu tra Công an
thành ph Điện Biên Ph khi tố ra lệnh bt tạm giam về nh vi “Trộm cắp tài sản”.
Hành vi Lạm dụng tín nhim chiếm đot tài sản bị cáo đã b Tòa án nhân dân huyn Điện
Biên đưa rat x tại bn án số 194/2018/HSST ngày 21/8/2018 x bịo 12 tng tù v
ti Lạm dụng n nhiệm chiếm đoạt tài sn. Bn án trên ca hiệu lực pp lut. Từ
nhng phân ch trên cho thấy bị cáo nhân thân xấu, bị cáo phạm ti với li c ý trc
tiếp, Hi đồngt xt thấy cần phải mộtnh phạt nghiêm khc đối với b cáo, cách
ly bị cáo ra khỏi hội một thời gian để ci to, giáo dục bị cáo thành người côngn
ích cho gia đình hội. Quá trình điu tra ti phn a bị cáo đã thành khn khai
báo về hành vi phạm ti ca mình đây là tình tiết gim nh trách nhiệm hình sự quy đnh
ti điểm s khoản 1 Điều 51 BLHS. Đi din Viện kiểmt đ nghị áp dng đi vi bị cáo
là cơ sở để chấp nhận.
4. V hình pht b sung:
Ngoài hình phạt chính bị cáo còn có thể bị áp dụng khoản 5 Điều 173 Bộ luật
hình shình phạt bổ sung bằng hình thức phạt tiền, song xét hoàn cảnh gia đình bị
cáo khó khăn, nghề nghiệp không ổn định bị cáo đi chấp hành án nên không
khả năng thi hành. Do vậy HĐXX không áp dụng các hình phạt bổ sung phạt tiền
đối với bị cáo.
5. Về vật chứng vụ án trách nhiệm dân sự: 01 chiếc xe tô, nhãn hiệu
YAMAHA TAURUS, màu đen, biển kiểm soát 27P1 019.57, số khung 134283, số
máy 134283 đã qua sử dụng; 01 giấy phép đăng xe máy mang tên Lường Thị B
quan Công an đã trả cho người bị hại chị Lường Thị B, người bị hại không yêu
cầu bồi thường gì. Tại phiên tòa chị Biên xin xét xử vắng mặt, về trách nhiệm dân sự
không yêu cầu bị cáo bồi thường gì; về trách nhiệm hình sự đnghị Hội đồng xét xử
xét xử theo quy định pháp luật. Xét đề nghị của chị Biên căn cứ, do vậy Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[Đối với ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ ln quan: Ngày 22/5/2018, anh Phạmn
Đ đã giao nộp cho Cơ quan điều tra 01 chiếc xe mô tô, bin kiểm soát 27P1 01957m
chìa khóa, 01 chng minh thư mang tên VĂN H, ny 22 25/7/2018 Cơ quan
điu tra đã tr lại xe cho chị ờng ThB và tr lại chng minh thư cho ThB
(người được bị cáo H ủy quyền nhận h). Tại quan điu tra anh Đài đề nghbị o
phi bồi tờng 800.000 đồng, tại phiên a anh Đài đơn xin t xử vắng măt
không đề nghbị o phi bồi thưng bất cứ tài sản . Anh Đài đã ý kiến tự nguyện
không buc bo phải bồi thưng, do vậy HĐXX chấp nhân.
Anh Phạm Văn Đ cho H cắm xe, không biết đây là tài sản do H phạm tội
có, ông Tia không biết H cất giấu tài sản trộm cắp tại lán ngô của mình nên không đặt
vấn đề xử lý.
5
Đối với số tin 800.000 đồng do bị o phạm tội mà căn cứ điểm b khon 1
Điều 47 BLHS, điểm b khon 2 Điều 106 BLTTHS cần tịch thu sung qunhà nước.
6. Ván p: Áp dụng khoản 2 Điều 136 BLTTHS và điểm a khoản 1 Điều
23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí, lệ phí Tòa án buộc bị cáo phải chịu
200.000 đồng tiền án phí hình sự sơ thẩm.
[[[Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điu 173; đim s khoản 1 Điu 51 BLHS, xử phạt bị cáo
VĂN H 06 (sáu) tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù
tính từ ngày bắt tạm giam ngày 30/5/2018.
2. Về vật chứng: Áp dụng điểm b khoản 1 Điều 47 BLHS; điểm b khoản 2
Điều 106 BLTTHS.
- Truy thu sung ngân ch N nưc s tiền 800.000 đồng do bcáo phạm ti mà có.
- Chấp nhận người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không yêu
cầu bị cáo bồi thường.
- Chấp nhận các biên bản trao trả tài sản ngày 22/7/2018 và 25/7/2018.
3. Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 BLTTHS năm 2015 và điểm a khoản
1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án buộc bị cáo
VĂN H phải chịu 200.000 đồng tiền án phí hình sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng o: Áp dụng Điều 331, 333 Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015 bo quyền kháng o bản án trong thi hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
(07/9/2018). Ngưi bị hại vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng o bản án trong thi
hạn 15 ny kể từ ngày nhn đưc bn án hoặc Tòa án niêm yết bn án. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo về phần liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đưc bản
án hoc Tòa án nm yết bản án./.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát NDTPĐBP;
- Công an TPĐBP;
- Những người tham gia tố tụng khác;
- UBND phường Mường Thanh;
- Chi cục THADS TPĐBP;
- Toà án ND tỉnh Điện Biên;
- Sở Tư pháp;
- Viện kiểm sát ND tỉnh Điên Biên;
- u hồ sơ vụ án;
- Hồ sơ THA hình sự;
- Bị cáo;
Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIỆN TÒA
Trần Thị Thƣơng Huyền
6
7
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát NDTPĐBP;
- Công an TPĐBP;
- Những người tham gia tố tụng khác;
- UBND xã Thanh Yên;
- Chi cục THADS TPĐBP;
- Toà án ND tỉnh Điện Biên;
- Sở Tư pháp;
- Viện kiểm sát ND tỉnh Điên Biên;
- u hồ sơ vụ án;
- Hồ sơ THA hình sự;
- Bị cáo;
Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIỆN TÒA
Trần Thị Thƣơng Huyền
8
Tải về
Bản án số 78/2018/HSST Bản án số 78/2018/HSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất