Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST ngày 14/08/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 76/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST ngày 14/08/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 76/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà K và ông N ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN U MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 76/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 14 - 8 - 2024
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Văn Việt
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Dương Đức Tính
Ông Trần Công Đẳng
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Hoàng Anh là Thư ký Tòa án nhân dân huyện U
Minh, tỉnh Cà Mau
Ngày 14 tháng 8 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh
Mau xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 125/2024/TLST-
HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2024 về việc Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 84/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 5 năm 2024 giữa:
- Nguyên đơn: Bà Lữ Thu K, sinh năm 1987 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp A, xã KL, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Trần Văn N, sinh năm 1986 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã KH, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Lữ Thu K trình bày:
Về hôn nhân: Bà và ông Trần Văn N chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện có
đăng kết hôn vào ngày 15/01/2018 ti Ủy ban nhân dân KL, huyện U Minh, tỉnh
Cà Mau. Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm
trong cuộc sống, không có sự tôn trọng nhường nhịn nhau, do chung sống không có hạnh
phúc nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Hiện mâu thuẫn đã đến
mức trầm trọng, không còn khả năng hàn gn nên yêu cầu giải quyết ly n với ông
N.
Về con chung: Vợ chồng một con chung cháu Trần Ngọc T, sinh ngày
17/8/2019. Hiện tại đang nuôi dưỡng cháu T. Khi ly hôn bà yêu cầu được nuôi cháu
T, bà không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung là không có nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
2
[1] Về thủ tục: Tòa án đã triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai, nhưng tại phiên
tòa hôm nay bị đơn ông Trần Văn N vắng mặt không có lý do, nguyên đơn bà Lữ Thu K
đơn xin vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt đối với ông Năm và bà K.
[2] Về hôn nhân: Lữ Thu K ông Trần Văn N chung sống vi nhau có đăng
kết hôn vào ngày 15/01/2018 tại Ủy ban nhân dân KL, huyện U Minh, tỉnh
Mau. Quan hệ hôn nhân giữa K và ông N được xác lp hợp pháp, thể hiện là hai
người tự nguyện kết hôn đăng kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống
giữa bà K và ông N có phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không
quan tâm tôn trọng với nhau, chung sống không hạnh phúc nên hai người đã sống ly
thân từ năm 2019 cho đến nay thực tế diễn ra. Kể từ khi xảy ra mâu thuẫn sống
ly thân đến nay với thời gian dài mà hai bên không thể dàn xếp, hàn gắn tình cảm vợ
chồng. Quá trình giải quyết vụ án, a án tổ chức hòa giải để hai bên hàn gắn nhưng
không kết quả, ông N không tham gia hòa giải không ý kiến gì đối với yêu cầu
ly hôn của K. Hiện tại quan hệ hôn nhân giữa hai người đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được nên giải quyết cho hai người được ly hôn là phù hợp.
[3] Về con chung: K ông N một con chung cháu Trần Ngọc T, sinh
ngày 17/8/2019. Cháu T hiện tại chưa thành niên, K đang nuôi dưỡng cháu T đảm
bảo tốt về mọi mặt, cuộc sống của cháu đã ổn định, do đó giao cháu T cho K tiếp tục
nuôi dưỡng phù hợp. Ông N quyền, nghĩa vụ thăm nom cháu T không ai được
cản trở. Bà K không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con nên tạm thời không xét.
[4] Về tài sn chung: K xác định giữa ông N không tài sản chung
nợ chung, không ai yêu cầu giải quyết nên không xét.
[5] Về án phí: Bà K chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Ngày
28/3/2024, K nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
U Minh được chuyển thu án phí. Ông N không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a
khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Về hôn nhân: Bà Lữ Thu K được ly hôn với ông Trần Văn N.
Về con chung: Giao cháu Trần Ngọc T, sinh ngày 17/8/2019 cho Lữ Thu K
tiếp tục nuôi dưỡng. Ông Trần Văn N quyền, nghĩa vụ thăm nom cháu Trần Ngọc T
mà không ai được cản trở.
Về án phí: Lữ Thu K chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng). Ngày 28/3/2024, Lữ Thu K nộp tạm ứng án p300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng) theo bn lai thu số 0006340 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
U Minh được chuyển thu án phí.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
3
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Lữ Thu K ông Trần Văn N vắng mặt quyền làm đơn kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận:
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện U Minh;
- CCTHADS huyện U Minh;
- UBND xã KL,
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP TANDHUM.
Bùi Văn Việt
4
5
6
7
8
9
Tải về
Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất