Bản án số 75/2021/HNGĐ-ST ngày 30/09/2021 của TAND huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 75/2021/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 75/2021/HNGĐ-ST ngày 30/09/2021 của TAND huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nam Trực (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 75/2021/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2021
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị N yêu cầ Tòa án xác định anh N1 là bố đẻ của cháu Vũ Minh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NAM TRỰC
TỈNH NAM ĐỊNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 75/2021/HNGĐ-ST
Ngày: 30-9-2021.
V/v: “Xác định cha cho con chưa thành niên”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH
-Thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Mạnh Cường.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lưu Xuân Tiến.
Bà Đặng Thị Thu Hương.
- Thư ký phiên tòa: Trần Thị Hồng Thư ký Tòa án nhân dân huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định tham
gia phiên tòa: Ông Lê Duy Khôi- Kiểm sát viên
Ngày 30 tháng 9 năm 2021, tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định xét xử thẩm ng khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
120/2021/TLST-HNGĐ ngày 06/7/2021 về việc “Xác định cha cho con chưa thành
niên theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 61/2021/QĐST-HNGĐ ngày
20/8/2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Mai Thị N; Sinh năm: 1974(Vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn 13, xã Y, huyện V, tỉnh Yên Bái.
Bị đơn:Anh Vũ Văn N; Sinh năm: 1984(Vắng mặt)
Địa chỉ: Xóm 20, xã Đ, huyện N, tỉnh Nam Định.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Anh Đỗ Văn T, sinh năm: 1976(Vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn 13, xã Y, huyện V, tỉnh Yên Bái.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 28/06/2021 được bổ sung tại biên bản lấy lời khai
ngày 30/07/2021, nguyên đơn chị Mai Thị N trình bày: Vào năm 1992, chị anh
Đỗ Văn T tiến hành lễ cưới theo phong tục địa phương. Tuy nhiên, chị không
nhớ có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong quá
2
trình chung sống cùng nhau do vợ chồng không hòa hợp về tính cách bất đồng về
quan điểm sống nên từ năm 2013 cho đến nay vợ chồng sống ly thân. Khi chị đi làm
ăn xa nhà quen biết quan hệ tình cảm với anh Văn N. Sau đó, chị thai
sinh ra cháu Minh T vào ngày 19/11/2015. Nay chị đề nghị Tòa án xác định
anh Vũ Văn N là bố đẻ của cháu Vũ Minh T.
Tại phiên tòa, chị Mai Thị N vắng mặt và đơn xin giải quyết vắng mặt.
Tại Biên bản lấy lời khai ngày 30/07/2021 bị đơn anh Văn N ý kiến
đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn như sau: Anh chị Mai Thị N quan
hệ tình cảm với nhau o khoảng năm 2015. Chị N sinh ra cháu Minh T vào
ngày 19/5/2015. Anh xác nhận cháu T con đẻ của anh. Nay chMai Thị N làm
đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định cháu Vũ Minh T là con của anh. Anh nhất trí
đối với yêu cầu của chị N.
Tại phiên tòa, anh Vũ Văn N vắng mặt và có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Kết quả thu thập chứng cứ do Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Yên Bái cho
thấy: Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Đỗ Văn T hiện đang ttại thôn
13, Y, huyện V, tỉnh Yên Bái. Hiện nay anh T không nhà, không thời gian
trở về nên Tòa án không thể tống đạt trực tiếp cho anh T được nên đã tiến hành tống
đạt cho anh T theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, anh T không đến Tòa án để
làm việc. Tại phiên tòa, anh T vắng mặt.
Ý kiến phát biu ca Kim sát viên tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa các đương sự
đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ
án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
Về nội dung ván: Căn cứ Điều 39 Bộ luật dân sự năm 2015; Căn cứ khoản
2 Điều 68, Điều 69, Điều 70, Điều 88, khoản 2 Điều 101, khoản 2 Điều 102 Luật
hôn nhân gia đình năm 2014: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị N
về xác định cha cho con chưa thành niên. Xác định anh Văn N cha đẻ của
cháu Minh T sinh ra ngày 19/11/2015; Giấy chứng sinh số 41 quyển số 103do
Bệnh viện Phụ sản tỉnh Nam Định cấp ngày 19/11/2015. Giữa anh Văn N
cháu Minh T đầy đủ quyền nghĩa vụ của cha con với nhau theo quy định
của pháp luật. Về án phí DSST: Miễn án phí cho anh N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về ttụng: Chị Mai Thị N, anh Văn N vắng mặt nhưng đơn xin
giải quyết vắng mặt. Anh Đỗ Văn T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân
sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
3
[2]Về nội dung tranh chấp trong vụ án: Mặc trong quá trình giải quyết v
án, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Đỗ Văn T không có lời khai trình bày
quan điểm của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị N. Tuy nhiên, chị N
anh N đều thống nhất trình bày anh chị quan hệ u đương quan hệ tình
dục và không sử dụng biện pháp tránh thai. Thời kỳ này giữa chị và chồng là anh T
đang sống ly thân. Đến khoảng tháng 2/2015 thì chị N đã thai với anh N. Đến
ngày 19/11/2015, chị N sinh cháu Minh T. Ngoài ra, theo Kết luận t nghiệm
ADN số 21716IG/DNA ngày 13/05/2021 của Công ty TNHH đầu và công nghệ
GENPLUS xác định anh Văn N quan hệ huyết thống bố con với cháu
Minh T. Nên Hội đồng xét xử thấy đủ sđể chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
chị Mai Thị N về việc xác định cha cho con chưa thành niên.
[3] Về án phí dân sự thẩm: Chị Mai Thị N được miễn nộp án pquy định
tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án. Miễn án phí cho anh N.
[4] Về quyền kháng cáo: Chị Mai Thị N, anh Văn N, anh Đỗ Văn T
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 39 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 68, Điều 69, Điều 70, Điều 88, khoản 2 Điều 101,
khoản 2 Điều 102 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị N về xác định cha cho con
chưa thành niên.
1.1. Xác định anh Đỗ Văn T không phải cha đẻ của cháu Minh T sinh
ra ngày 19/11/2015; Giấy chứng sinh số 41 quyển s103do Bệnh viện Phụ sản tỉnh
Nam Định cấp ngày 19/11/2015. Giữa anh Đỗ Văn T cháu Minh T không
quyền và nghĩa vụ của cha con với nhau.
1.2. Xác định anh Văn N cha đẻ của cháu Minh T sinh ra ngày
19/11/2015; Giấy chứng sinh số 41 quyển số 103do Bệnh viện Phụ sản tỉnh Nam
Định cấp ngày 19/11/2015. Giữa anh Vũ Văn N cháu Minh T đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của cha con với nhau theo quy định của pháp luật.
1.3. Chị Mai Thị N hoặc anh Vũ Văn N có quyền liên hệ với cơ quan hộ tịch
để thực hiện đăng khai sinh cho con Minh T sinh ngày 19/11/2015 theo quy
định của pháp luật
4
2. Về án phí dân sự thẩm: Hoàn trả cho chị Mai Thị N số tiền tạm ứng án
phí 300.000 đồng chị đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Nam Trực
theo biên lai thu số 0000495 ngày 06/7/2021. Miễn án phí cho anh Vũ Văn N.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Mai Thị N, anh Văn N, anh Đỗ Văn T
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì các đương sự quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND tnh, huyn;
- Chi cục THA huyện Nam Trực;
- UBNDĐ;
- UBND xã Y; H.V;
- Các đương sự;
- u hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Mạnh Cường
5
6
Tải về
Bản án số 75/2021/HNGĐ-ST Bản án số 75/2021/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất