Bản án số 71/2024/HNGĐ-ST ngày 04/12/2024 của TAND TP. Tân An, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 71/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 71/2024/HNGĐ-ST ngày 04/12/2024 của TAND TP. Tân An, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Tân An (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 71/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ TÂN AN Độc lập Tự do Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 71/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 04-12-2024
V/v tranh chấp “Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Thu Hương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trịnh Thị Lệ Hoa
2. Bà Lương Thị Thu Hà
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Ngọc Phương Uyên Thư ký Tòa án nhân
dân thành phố Tân An, tỉnh Long An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân An tham gia phiên tòa:
Ông Phạm Hữu Hiền Kiểm sát viên
Ngày 04 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tân An,
tỉnh Long An xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 371/2024/TLST-HNGĐ
ngày 10 tháng 10 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 67/2024/QĐXXST-HN ngày 01 tháng 11 m 2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn:Nguyễn Thị B, sinh năm 1986;
Địa chỉ: Ấp 2, xã Mỹ QT, huyện Đức H, tỉnh Long An
2. Bị đơn: Ông Văn D, sinh năm 1981;
Địa chỉ: Số 159 ấp B, xã Hướng Thọ P, thành phố T, tỉnh Long An.
(nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 14/8/2024, nguyên đơn Nguyễn Thị B trình
bày:
ông Văn D tự tìm hiểu đi đến hôn nhân, đăng kết hôn
tại Ủy ban nhân dân Hướng Thọ P, thành phố T, tỉnh Long An, vào ngày 7
tháng 4 năm 2016. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu
thuẫn, ông D cờ bạc, không phụ về kinh tế, không phụ chăm sóc con, ông
2
D đã bỏ đi xa. xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng
đã rạn nứt, không thể hàn gắn đượcn u cầu ly hôn vi ông D.
Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Lê Kim N, sinh ngày 29/7/2015 và
KN, sinh ngày 08/9/2018, hiện đang sống với mẹ. Khi ly hôn, yêu cầu
ni dưỡng con chung, không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.
V tài sn chung: T tha thun, không yêu cu gii quyết.
V nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cu gii quyết.
Sau khi Tòa án thụ vụ án, bị đơn ông Võ Văn D đã được Tòa án tống
đạt hợp lệ các Thông báo thụ lý vụ án, tng báo về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng ông D không có ý kiến trình
bày đối với yêu cầu khởi kiện của B. Ông D cũng không đến Tòa án tham gia
phiên họp kiểm tra chứng cứ phiên hòa giải. Do đó, vụ án được đưa ra xét xử
theo quy định của pháp luật.
Ý kiến của đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân An nhận định
quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ vụ án đến khi xét xử, Hội đồng xét x
đều tuân theo qui định pháp luật tố tụng. Những người tham gia tố tụng chấp
hành đúng theo qui định pháp luật. Bị đơn vắng mặt nhưng đã được Tòa án tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nên có căn cứ xét xử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung: Căn c vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xét mâu
thuẫn giữa B ông D trầm trọng, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, giao con chung cho bà B nuôi dưỡng, ông D
không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung nchung, các bên không
yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyễn Thị B nộp đơn khởi kiện yêu cầu xin ly
hôn với ông Võ Văn D địa chỉ trú tại thành phố Tân An, tỉnh Long An nên
căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố Tân An, tỉnh Long An.
[1.1] Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã thực hiện các thủ tục mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Bà B đơn xin
xét xử vắng mặt.
Ông Văn D đã được đã được thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi
trú trên đài Trung Ương theo 3 số liên tiếp Báo công Lý vào các ngày 18, 23,
25 tháng 10 năm 2024 trên Đài tiếng nói Việt Nam phát vào 03 ngày 17, 18
19 tháng 10 năm 2024 về việc Nguyễn Thị B yêu cầu xin ly hôn với ông
Văn D. Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã thực hiện việc niêm yết tống đạt hợp
lệ các văn bản tố tụng liên quan cho ông D nhưng ông D vẫn vắng mặt nên
Tòa án xét xử vắng mặt đối với ông D là đúng theo quy định tại Điều 227;
khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Vtính hợp pháp của quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị B ông
Văn D đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Hướng Thọ P, thành phố
Tân An, tỉnh Long An, vào ngày 7 tháng 4 năm 2016, nên quan hhôn nhân của
bà B và ông D được pháp luật thừa nhận là hợp pháp kể từ thời điểm đăng ký kết
hôn.
[2.2] Xét yêu cầu ly hôn của B: Ông D đã được Tòa án thực hiện thủ
tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 180
Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án
thể hiện việc B yêu cầu ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn nhưng ông D
không có ý kiến, không thể hiện ý chí muốn đoàn tụ, hàn gắn tình cảm vợ chồng.
B xác định không còn tình cảm với ông D và cương quyết ly hôn nguyên
nhân do ông D đã bỏ gia đình đi không trách nhiệm với vợ con gia đình.
Điều này chứng minh quan hệ hôn nhân của hai bên đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ
tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn
của bà B với ông D.
[2.3] Về con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án ông D vắng mặt nên
không ý kiến về việc khi ly hôn B yêu cầu nuôi dưỡng con chung là cháu
Kim Ngọc, sinh ngày 29/7/2015 Kim Ngà, sinh ngày 08/9/2018.
Cháu Kim Ngọc và Kim N có ý kiến thể hiện khi ba mẹ ly hôn cháu có nguyện
vọng sống với mẹ, do ông D đã bán nhà, bỏ đi xa nên các con chung đều do B
đem về quê để ba mẹ của B phụ chăm sóc đưa rước các cháu đi học. Hiện tại
B việc làm thu nhập ổn định đủ điều kiện để nuôi con chung. Để đảm
bảo lợi ích về mọi mặt cho cháu Kim N KN, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu của bà B, giao cháu Kim N KN cho B nuôi dưỡng, ông D không phải
cấp dưỡng nuôi con do bà B không có yêu cầu.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: B không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Trường hợp đương sự tranh chấp về chia tài sản chung, nợ chung
cấp dưỡng nuôi con thì có quyền khởi kiện bằng vụ án khác.
[3] Về chi phí tố tụng: Nguyễn Thị B là người yêu cầu nên bà phải chịu
chi phí thực hiện thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng đối với
ông Văn D. B đã nộp đủ chi phí này không yêu cầu ông D hoàn lại nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định
pháp luật.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều
271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 53, Điều 56 Luật Hôn nhân
và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
4
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị B.
1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị B được ly hôn với với ông Võ Văn D.
2. Về con chung: Nguyễn Thị B được quyền trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc con chung tên Kim N, sinh ngày 29/7/2015 KN, sinh
ngày 08/9/2018. Ông Văn D không phải cấp dưỡng nuôi con do B không
yêu cầu.
Người không trực tiếp nuôi con được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc
giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Người trực tiếp nuôi con
được quyền yêu cầu hạn chế quyền thăm nom nếu người không trực tiếp nuôi
con lạm dụng việc thăm nom làm ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc giáo dục con
chung. Vì quyền lợi của con chung, các bên hoặc một bên có quyền yêu cầu Tòa
án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con chung cũng như mức cấp dưỡng
nuôi con chung.
3. Về án phí thẩm: Nguyễn Thị B phải chịu 300.000 đồng nhưng
được khấu trsố tiền tạm ứng án phí B đã nộp theo biên lai thu số 0000798
ngày 07/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An để thi hành.
4. Án xử sơ thẩm công khai, đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND TPTA;
- Chi cục THADS TPTA;
- UBND xã (phường) nơi ĐKKH
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã
Phạm Thị Thu Hương
Tải về
Bản án số 71/2024/HNGĐ-ST Bản án số 71/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 71/2024/HNGĐ-ST Bản án số 71/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất