Bản án số 705/2024/HNGĐ-ST ngày 09/12/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 705/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 705/2024/HNGĐ-ST ngày 09/12/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 705/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Phan Thị H yêu cầu không công nhận vợ chồng với ông Phan Văn Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: Nguyễn Thị Nhung
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Dương Văn Luỹ
2. Nguyễn Thị Kim Chi
Thư phiên t: Ông Nguyễn Thái Ngọc - Thư Toà án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa:
Ông Lưu Tiến Dũng Kiểm sát viên.
Trong ngày 09 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh An Giang tiến hành xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình
thụ số: 512/2024/TLST-HNGĐ ngày 04/10/2024 về việc “Ly hôn” theo quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 633/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/11/2024
quyết định hoãn phiên tòa số: 294/2024/QĐST-HN ngày 21/11/2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Phan Thị H, sinh năm 1970; nơi trú: tổ I, khóm P, thị
trấn C, huyện P, tỉnh An Giang.
- Bị đơn: Ông Đặng n Q, sinh năm 1969; nơi trú: tổ I, khóm P, thị
trấn C, huyện P, tỉnh An Giang.
(Bà H yêu cầu vắng mặt, ông Q vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ly hôn, bản tự khai và lời trình bày của nguyên đơn
tại hồ thể hiện:
Vào năm 1991 H ông Q được gia đình tổ chức lễ cưới, chung sống
với nhau nhưng không đăng kết hôn. Nguyên nhân mâu thuẫn: C sống hạnh
phúc đến năm 2010 thì ông Q thường b nhà ra đi do người phụ n khác, vợ
chồng thường xuyên cự cãi đã ly thân từ năm 2011 đến nay. Trước đây ông Q
nộp đơn ly hôn sau đó rút đơn, Toà án đình chỉ vụ án. Do tình cảm không
còn nên yêu cầu không công nhận ông Đặng Văn Q vợ chồng.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 705/2024/HNGĐ-ST
Ngày 09- 12- 2024
V/v Ly hôn
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
2
Vợ chồng 03 con chung tên Đặng Văn Q1, sinh ngày 24/02/1993, Đặng
Thị H1, sinh ngày 11/02/1996 Đặng Hồng Q2, sinh ngày 15/09/2001 hiện các
con chung đã thành niên tự lập được nên không yêu cầu giải quyết. Tài sản
chung: không có, không yêu cầu giải quyết. Nợ chung (phải thu, phải trả) không
có. H yêu cầu xét xử vắng mặt.
Đối với bị đơn: Tòa án đã triệu tập hợp lệ để tham gia phiên họp kiểm tra
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải hai lần để xét xử, nhưng
đều vắng mặt không rõ do, nên không ghi nhận được ý kiến.
Tòa án tiến hành xác minh được Ủy ban nhân dân thị trấn C xác định
Phan Thị H ông Đặng Văn Q không đăng kết hôn.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân
Về tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Thư phiên tòa đảm bảo đúng theo
quy định của pháp luật. Việc tuân theo pháp luật của nguyên đơn thực hiện đúng
theo quy định tại các Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến tham dự phiên tòa, không đơn
đề nghị xét xử vắng mặt. Qua đó, cho thấy bị đơn đã không thực hiện đầy đủ
quyền nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Quan điểm giải quyết vụ án: Về hôn nhân, đề nghị Hội đồng xét xử không
công nhận bà H ông Q là vợ chồng. Về con chung: do các con của bà H ông
Q đã thành niên t lập được nên không xem xét. Về tài sản chung: không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét; nợ chung không nên không xem xét. H
phải chịu án phí hôn nhân thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem xét
tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết của Tòa
án: Nguyên đơn khởi kiện b đơn về việc ly hôn, do con chung đã thành niên
nên không tranh chấp, bị đơn có nơi trú tại thị trấn C, huyện P, tỉnh An Giang
nên Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang thụ giải quyết v án hôn
nhân gia đình về việc tranh chấp “ly hôn đúng theo quy định tại khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự tại phiên toà: Nguyên đơn đơn đề
nghị xét xử vắng mặt, bị đơn được triệu tập hợp l lần thứ hai nhưng vắng mặt
không do nên căn cứ các Điều 227, 228, 238 Bộ luật T tụng dân sự, tiến
hành xét xử vắng mặt nguyên đơn bị đơn.
[2] Về nội dung:
3
[2.1] Về yêu cầu ly hôn: Phan Thị H ông Đặng Văn Q tự nguyện
sống chung với nhau như v chồng đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng
kết hôn nên không được pháp luật công nhận vợ chồng, do đó căn cứ Điều
9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân Gia đình; Nghị quyết số
35/2000/NQ-QH 10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội khoản 4 Điều 3 thông tư
liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn
thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân Gia đình không công nhận
Phan Thị H, ông Đặng Văn Q vợ chồng.
[2.2] V con chung: Do 03 con chung tên Đặng Văn Q1, sinh ngày
24/02/1993, Đặng Thị H1, sinh ngày 11/02/1996 Đặng Hồng Q2, sinh ngày
15/09/2001 đã thành niên lao động được, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: H khai không có, không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Ghi nhận H xác định không nợ chung, nhưng sau
khi Bản án ly hôn hiệu lực pháp luật, nếu đương sự xuất trình chứng cứ
chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân t H, ông Q phải
liên đới chịu trách nhiệm trong vụ án khác.
[3] Về án phí dân sự thẩm: H phải chịu án phí hôn nhân gia đình
300.000 đồng. Ông Q không phải chịu án phí.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; Điều 227, Điều 228; Điều 238, Điều 271; Điều 273 Bộ luật
T tụng dân sự;
Căn cứ Điều 9, khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH 10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội v
việc thi hành Luật Hôn nhân gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án p lệ phí Tòa án.
Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phan Thị H.
1. Về hôn nhân: Không công nhận Phan Thị H ông Đặng Văn Q
vợ chồng.
2. Về con chung: 03 con chung tên Đặng Văn Q1, sinh ngày 24/02/1993,
Đặng Thị H1, sinh ngày 11/02/1996 Đặng Hồng Q2, sinh ngày 15/09/2001 đã
thành niên lao động được, nên Hội đồng xét xử không xem t.
4
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
4. Về nợ chung: Ghi nhận H xác định không n chung, nhưng sau
khi bản án ly hôn hiệu lực pháp luật, nếu đương sự xuất trình chứng cứ
chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên phải liên
đới chịu trách nhiệm trong vụ án khác.
5. V án phí hôn nhân sơ thẩm: Phan Thị H phải chịu án phí hôn nhân
gia đình 300.000 đồng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng
theo Biên lai thu tiền số 0006282 ngày 27/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Phú Tân. Ông Đặng Văn Q không phải chịu án phí.
Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày k từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự, nời phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Tải về
Bản án số 705/2024/HNGĐ-ST Bản án số 705/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 705/2024/HNGĐ-ST Bản án số 705/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất