Bản án số 704/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 704/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 704/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 8 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 704/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 704/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 16 - 9 - 2024
V/v: Tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy Dung
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Ngọc Kính
2. Bà Nguyễn Hồng Dịu
- Thư phiên tòa: Hứa Hồng Đào - Thư Tòa án nhân dân Quận 8,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Bà Dương Thị Thanh Nhàn Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố H
Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 409/2024/TLST-HNGĐ
ngày 11 tháng 6 năm 2024 về tranh chấp Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 218/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số: 193/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Lê Thị Thanh H, sinh năm 1990
Địa chỉ thường trú: Số 140/1 Trần Phú, Tổ 7, Khu phố 3, phường C, thành phố
L, tỉnh Đồng Nai;
Địa chỉ cư trú: Số 210 đường G, phường H, thành phố K, tỉnh Đồng Nai.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc B, sinh năm 1988
Địa chỉ: Số 103K4/13 đườngF, Phường R, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Các đương sự vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ trong hồ nguyên đơn
Thị Thanh H trình bày:
2
ông Nguyễn Quốc B tự nguyện chung sống với nhau và đăng ký kết
n tại Ủy ban nhân n Phường 14, Quận 8, Thành phố HChí Minh (theo Giấy
chứng nhận kết hôn số 16, ngày 14/02/2018).
Thời gian đầu vchồng chung sống hạnh phúc. Đến năm 2019 u thuẫn phát
sinh đời sống chung không a hợp, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, ông B
thường xuyên ăn nhậu rồi về nhà y gỗ, cãi , đánh vợ nên m cho đời sống hôn
nhân luôn luôn căng thẳng, ngột ngạt. Đến tháng 04/2023 H con chung dọn ra
khỏi nhà sống riêng n đã ly thân từ đó cho đến nay, mạnh ai nấy sống, không n
quan m, chăm sóc lẫn nhau. Dù bà H đã nhiều lần khuyên nhủ, cố gắng hàn gắn
hạnh phúc nhưng không thành, nay tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Thị Thanh H yêu
cầu được ly hôn với ông Nguyễn Quốc B.
Về con chung: H c định vợ chồng có 01 (một) con chung tên Nguyễn Quốc
Đ, sinh ngày 24/6/2018, trẻ Định đang ở với bà H ttháng 4/2023 cho đến nay, do H
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ngoài ra vợ chồng không còn con chung, con nuôi nào
khác. Nay H u cầu được trực tiếp nuôi con chung, không u cầu ông Nguyễn
Quốc B cấp ỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nchung: H c định quá trình chung sống vợ chồng
không i sản chung và không khoản nợ chung nên không u cầu Tòa án giải
quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Quốc B đã được Tòa án tống đạt, triệu tập nhiều lần nhưng
vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể thu thập được lời khai, không giao
nộp tài liệu, chứng cứ và không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng:
1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán
Thẩm phán được phân ng thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đ
quy định Bộ luật Tố tụng dân sự và c văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về
thụ lý vụ việc; xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ; việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải.
2. Việc chấp hành pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về việc xét xử vụ án.
3. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia ttụng: Từ khi thụ lý vụ án
đến nay nguyên đơn thực hiện đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn chưa
chấp hành đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơnLê Thị Thanh H.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, lời phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Bị đơn ông Nguyễn Quốc B đã được Tòa án triệu tập đtham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và a giải mà vẫn vắng mặt. Do
đó, a án tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và không
tiến hành hòa giải được theo Điều 207 và Điều 208 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đồng thời, ông Nguyễn Quốc B đã được triệu tập đến lần thứ hai để tham gia
phiên a nhưng vẫn vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan. Ngun đơn bà Lê Thị Thanh H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên căn
cứ vào Khoản 2 Điều 227 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 228 của Bluật Tố tụng dân sự,
a án vẫn tiến hành t xử vắng mt đối với các đương sự.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Xét yêu cầu khởi kiện của Lê Thị Thanh H thì đây vụ án tranh chấp về ly
hôn, do bị đơn ông Nguyễn Quốc B hiện đang trú tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí
Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố
Hồ Chí Minh theo quy định tại Điều 28, Điều 35 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân
sự.
[3] Về các yêu cầu của đương sự:
[3.1] Xét thấy, bà Thị Thanh H ông Nguyễn Quốc B tự nguyện chung
sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 14, Quận 8, Thành
phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 16, ngày 14/02/2018 nên đây
quan hệ hôn nhân hợp pháp theo Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[3.2] Xét yêu cầu của bà H xin được ly hôn với ông Nguyễn Quốc B.
Hội đồng xét xử nhận thấy, tình cảm vợ chồng phải xuất phát từ hai phía, cả hai
phải sự thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc nhau, cùng giúp
đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia
đình. Thế nhưng, giữa H ông B đã không còn sự thương yêu, quý trọng, tôn
trọng, chăm sóc lẫn nhau mà người nào chỉ biết bổn phận người đó, mạnh ai nấy sống.
Mặc dù, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông B đến Tòa để tạo điều kiện cho vợ chồng
hòa giải, đoàn tụ, hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng ông B vẫn vắng mặt điều này thể
hiện ông B không còn tha thiết đến việc hàn gắn hạnh phúc gia đình. Tình cảm v
chồng đã không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã phát sinh trầm trọng trong một thời gian
dài, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó,
yêu cầu ly hôn của Thị Thanh H căn cứ phù hợp với Điều 56 của Luật
Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.3] Về con chung: H xác định 01 (một) con chung tên Nguyễn Quốc Đ,
sinh ngày 24/6/2018 hiện đang với bà, do H trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng. Trẻ Đ đang trong độ tuổi còn rất nhỏ, chưa thể tự chăm sóc được bản thân,
4
đang vào giai đoạn học hình thành nhân cách nên cần sự chăm sóc đặc biệt của
người mẹ. Đồng thời, H ng yêu cầu được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu ông
B cấp dưỡng nuôi con. Mặt khác, ông B cũng không đến Tòa tự khai và giải quyết vụ
án n cũng không thể hiện được ý kiến của ông về việc nuôi con cấp dưỡng nuôi
con. Do đó, để bảo đảm quyền lợi phát triển về mọi mặt của con chung, việc giao
con chung cho Thị Thanh H tiếp tục nuôi con, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi
con cho ông B cho đến khi H yêu cầu căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp
nhận. Ông Nguyễn Quốc B quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai quyền
ngăn cản, quyền lợi của con, khi yêu cầu của một hoặc hai bên, Tòa án thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con theo quy
định tại các Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Điều 84 của Luật hôn nhân và Gia
đình.
[3.4] Về tài sản chung nợ chung: H xác định trong quá trình chung sống
vợ chồng không có tài sản chung và không có khoản nợ chung nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Xét, ý kiến phát biểu đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận
8, Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên căn
cứ chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ
vào Luật Phí L phí năm 2015; Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án thì
nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm300.000 (ba trăm ngàn) đồng.
[6] Quyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng cáo theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 8, Điều 9, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82; Điều
83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 207, Điều 208, Khoản 2
Điều 227, Khoản 1 Khoản 3 Điều 228, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật ttụng
Dân sự;
Căn cứ vào Luật Phí và Lệ phí năm 2015;
Căn cứ vào Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vQuốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ vào Luật thi hành án dân sự.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của khởi kiện của nguyên đơn Lê Thị Thanh H.
5
Về hôn nhân: Bà Thị Thanh H được ly hôn ông Nguyễn Quốc B. (Giấy
chứng nhận kết hôn số 16 do Ủy ban nn dân Phường 14, Quận 8, Thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 14/02/2018 không còn giá trị pháp kể từ ngày bản án này
hiệu lực pháp luật).
Vcon chung: Giao 01 (một) con chung tên Nguyn Quốc Đ, sinh ngày 24/6/2018
cho ThThanh H trực tiếp nuôi con. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho ông
Nguyễn Quốc B cho đến khi H có yêu cầu. Ngi ra, vợ chồng không còn con chung,
con nuôi o khác.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc người thân tch, quan qun lý
nhà nước về gia đình, quan quản lý n ớc về trẻ em, Hội liên hiệp phnữ Tòa án
thquyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cp ng nuôi con.
Về tài sản chung nchung: H xác định trong quá trình chung sống v
chồng không có tài sản chung và không có khoản nợ chung nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000đ (ba trăm ngàn) đồng bà Lê Thị Thanh H
phải chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp
300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo biên lai thu số 0028204 ngày 31 tháng 5 năm 2024
của Chi cục thi hành án dân sự Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh. H đã thi hành
xong án phí dân sự sơ thẩm.
Thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3. Về Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự; Người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành theo các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP.HCM; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Quận 8;
- Chi cục THADS Quận 8;
- Ủy ban nhân dân nơi
thực hiện việc đăng ký kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
Nguyễn Thị Thùy Dung
6
Tải về
Bản án số 704/2024/HNGĐ-ST Bản án số 704/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 704/2024/HNGĐ-ST Bản án số 704/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất