Bản án số 70/2024/HNGĐ-ST ngày 14/08/2024 của TAND huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 70/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 70/2024/HNGĐ-ST ngày 14/08/2024 của TAND huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hòa Thành (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 70/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: LY HÔN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH
Với Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Dương Thị Ánh Nhung.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Thanh Phong.
2. Ông Lê Huỳnh Hải Đăng.
- Thư ký phiêna: Ông Thái Công Danh Thư Tòa án nhân dân thị xã
Hòa Thành.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Hòa Thành tham gia phiêna:
Ông Phan Thanh Nhã Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở a án nhân dân thị a Thành,
tỉnh Tây Ninh xét xử thẩm ng khai ván Hôn nhân và Gia đình thsố:
313/2024/TLST-HNGĐ, ngày 09 tháng 7 năm 2024 vviệc Tranh chấp ly n
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xs: 73/2024/QĐXXST-HN, ngày 22 tháng 7
năm 2024 của Tòa án nhân dân thị Hòa Thành, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim H, sinh năm 1988.
Trú tại: số 01, Tổ 9, ấp Bông Tr, xã Thạnh Đ, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
- Bị đơn: Ông Võ Tấn Th, sinh năm 1986.
Trú tại: số 32A, hẻm 251, Quốc lộ 22B, khu phố Hiệp Tr, phường Hiệp Tân,
thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
(Bà H, ông Th có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đngày 02/7/2024 các lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án nguyên đơn Trần Thị Kim H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: bà và ông Th tự nguyện chung sống vợ chồng có đăng
kết hôn năm 2008 tại UBND Bàu Năng, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây
Ninh. Vợ chồng sống không hạnh phúc, do mâu thuẫn tình cảm nhiều năm, nay
không còn tình cảm với nhau vợ chồng thống nhất thuận tình ly hôn, đã được Tòa
án nhân dân huyện Dương Minh Châu giải quyết theo Quyết định số
135/2010/QĐST-HNGĐ, ngày 02/11/2010. Con tên Y đã được Tòa án giải quyết
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ HÒA THÀNH
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 70/2024/HN-ST
Ngày: 14/8/2024
V/v ly hôn
NINH
2
giao cho bà H nuôi dưỡng.
Sau khi ly hôn ông tiếp tục chung sống vợ chồng nhưng không đăng
kết hôn nay ông yêu cầu tòa án giải quyết không công nhận ông vợ
chồng, nay bà H yêu cầu được nuôi con tên M, yêu cầu ông Th cấp dưỡng mỗi
tháng 4.000.000 đồng.
Về con chung: 02 con chung tên Trần Hải Y, sinh ngày 18/02/2008;
Trần Ngọc M, sinh ngày 21/3/2017. Con tên Y đã được Tòa án giải quyết giao
cho H nuôi dưỡng, nay yêu cầu được nuôi con tên M, không yêu cầu ông
Thanh cấp dưỡng.
Về nợ chung, tài sản chung: không yêu cầu tòa án giải quyết.
* Bị đơn ông Võ Tấn Th trình bày: Ông thống nhất lời trình bày của bà H,
đồng ý yêu cầu tòa án giải quyết không công nhận ông bà là vợ chồng.
Về con chung: 02 con chung tên Trần Hải Y, sinh ngày 18/02/2008;
Trần Ngọc M, sinh ngày 21/3/2017. Con tên Y đã được Tòa án giải quyết giao
cho bà H nuôi dưỡng, nay thống nhất giao con tên M cho bà H tiếp tục nuôi dưỡng.
Về nợ chung, tài sản chung: không yêu cầu tòa án giải quyết.
*Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân n Thị xã Hòa Thành phát
biểu ý kiến:
Về tố tụng: Kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghán, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Tphiên a đã thực hiện đúng, đầy
đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ngưi tham gia tố tụng ngun đơn, bị đơn
đã thực hiện đúng, đầy đủ quyn và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật (có
đơn xin xét xử vắng mặt), nên căn cứ Điều 227, 228 xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị
đơn.
Về nội dung: Căn cứ các Điều 9, 14, 53, 81, 82, 83 Luật HNGĐ; Nghị quyết
số 326/NQ-UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án, Đề ngh Hội đồng xét x:
+ Về hôn nhân: tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Trần
Thị Kim H và ông Võ Tấn Th.
+ Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Trần Hải Y, sinh ngày 18/02/2008;
Trần Ngọc M, sinh ngày 21/3/2017. Con tên Y đã được Tòa án giải quyết giao
cho H nuôi dưỡng, ghi nhận ông thống nhất giao con tên Trần Ngọc M
cho bà H nuôi dưỡng, không yêu cầu ông Th cấp dưỡng.
+ Về tài sản chung, nợ chung: ghi nhận ông không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
+ Xác định nghĩa vụ chịu án phí thẩm của đương sự theo quy định pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa,
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng t x
nhận định:
3
[1] Vthủ tục tố tụng: Nguyên đơn Trần Thị Kim H đơn đnghị xét
xử vắng mặt; bị đơn ông Tấn Th đã được tòa án triệu tập lần thứ hai nhưng
vắng mặt không lý do, n HĐXX xvắng mặt H, ông Th theo quy định tại
Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Nội dung vụ án:
[2.1] Vquan hệ n nhân: bà H và ông Th tự nguyện chung sống vợ chồng
đăng kết hôn năm 2008 tại UBND Bàu Năng, huyện Dương Minh Châu,
tỉnh Tây Ninh. Vợ chồng sống không hạnh phúc, do mâu thuẫn tình cảm nhiều
năm, không còn tình cảm với nhau vợ chồng thống nhất thuận tình ly hôn, đã được
Tòa án nhân dân huyện Dương Minh Châu giải quyết theo Quyết định số
135/2010/QĐST-HNGĐ, ngày 02/11/2010. Con tên Y đã được Tòa án giải quyết
giao cho H nuôi dưỡng. Nay ông yêu cầu yêu cầu tòa án không công nhận
ông bà là vợ chồng. Xét thấy, việc ông chung sống không có đăng ký kết hôn là
vi phạm Điều 9, Điều 14 của Luật Hôn nhân gia đình nên căn cứ vào Điều 53
của Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận bà H và ông Th là vợ chồng.
[2.2] Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Trần Hải Y, sinh ngày
18/02/2008 (đã được giải quyết giao cho Hanh nuôi dưỡng); Trần Ngọc M,
sinh ngày 21/3/2017. Ghi nhận ông thống nhất giao con tên Trần Ngọc M
cho bà H nuôi dưỡng, không yêu cầu ông Th cấp dưỡng.
[2.3] Về tài sản chung nợ chung: Ông bà không yêu cầu a án giải
quyết nên không đặt ra giải quyết.
[3] Về án phí: Bà H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[4] Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thị Hòa
Thành về việc giải quyết vụ án phù hợp với những nhận định nêu trên nên chấp
nhận.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cvào các Điều 9, 14, 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
1. Tuyên bố không công nhận Trần Thị Kim H ông Tấn Th vợ
chồng.
2. V con chung: 02 con chung tên Trần Hải Y, sinh ngày
18/02/2008 (đã được giải quyết giao cho bà H nuôi dưỡng); Võ Trần Ngọc M, sinh
ngày 21/3/2017. Ông bà thống nhất giao con tên Ngọc M cho H trực tiếp trông
nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Ghi nhận H không yêu cầu ông Th cấp
dưỡng nuôi con.
Ông Th được quyền đến thăm nom con chung, không ai có quyền cản trở.
3. Về tài sản chung nợ chung: H, ông Th không yêu cầu tòa án giải
quyết nên không đặt ra giải quyết.
4
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị Kim H phải chịu 300.000 (Ba trăm
nghìn) đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông đã nộp 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng, theo biên lai thu số 0011372, ngày 09 tháng 7 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sthHòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Ghi nhận Trần Thị
Kim H đã nộp xong án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Án dân sự thẩm xử công khai, báo cho các đương sự biết được quyền
kháng cáo lên a án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Thị Ánh Nhung
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND TX Hòa Thành;
- Chi cục THADS TX Hòa Thành;
- UBND xã Bàu Năng, huyện DMC;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu tập án.
Tải về
Bản án số 70/2024/HNGĐ-ST Bản án số 70/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 70/2024/HNGĐ-ST Bản án số 70/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất