Bản án số 69/2025/DS-ST ngày 07/05/2025 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 69/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 69/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 69/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 69/2025/DS-ST ngày 07/05/2025 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Tây Ninh (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 69/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà N yêu cầu ông N trả số tiền nợ hụi là 340.000.000 đồng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ TÂY NINH Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 69/2025/DS-ST
Ngày: 07-5-2025
V/v “Tranh chấp
Hợp đồng góp hụi”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm goàm coù:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Phan Tuyến.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Tấn Phát;
2. Ông Nguyễn Minh Hoàng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Vương Lệ Hằng, Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Tây Ninh.
- Ñaïi dieän Viện kiểm sát nhân dân thành phố Taây Ninh tham gia phieân
toøa: Bà Võ Lê Trúc Phương, Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tây Ninh
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 595/2024/TLST-DS ngày 18 tháng 11
năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 77/2025/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 4 năm 2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số: 54/2025/QĐST-DS ngày 16 tháng 4 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị N, sinh năm 1968; địa chỉ: Tổ B, ấp T, xã Đ,
huyện C, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Phùng Văn H, sinh năm 1970; địa chỉ: Số I, đường T, ấp B,
xã B, thành phố T, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 11-11-2024 và các lời khai tại Tòa án của
nguyên đơn bà Trần Thị N trình bày:
Nguyên bà làm chủ thảo hụi nên có cho ông Phùng Văn H tham gia góp
2
hụi; trong quá trình góp hụi có một số cá nhân hốt xong không đóng lại, thời
gian đầu bà có vốn chàng cho các hụi viên, nhưng sau đó không đủ khả năng
nên bà đã ngưng hụi, trong các hụi viên có ông Phùng Văn H tham gia từ năm
2021; ông H tham gia các dây hụi cụ thể sau:
1/ Dây hụi 5.000.000 đồng khui tháng 01 lần, ngày khui là 08/12/2021
gồm 02 dây, ngày mãn hụi là 08/01/2024, mỗi dây hụi gồm 26 phần, ông H
tham gia 02 phần (mỗi dây một phần).
Lần 1: Ông H hốt 01 phần vào ngày 8/01/2022 số tiền 78.100.000 đồng
của dây 1, ông H đóng hụi chết được 03 lần thì ngưng vào tháng 3/2022, còn lại
21 lần số tiền 105.000.000 đồng (có giấy đăng hụi ngày 08/01/2022, ông H ký
tên, giấy danh sách hụi viên là tên Q);
Lần 2: Ông H hốt 01 phần vào ngày 11/5/2022 số tiền 92.500.000 đồng
của dây 2, ông H đóng hụi chết được 04 lần vào tháng 9/2022 (trước) thì ngưng,
còn lại 16 lần số tiền 80.000.000 đồng (có giấy đăng hụi ngày 11/5/2022, người
nhận không có ký tên, danh sách hụi viên là tên Q).
2/ Dây hụi 5.000.000 đồng khui tháng 01 lần, ngày khui là 20/3/2021 gồm
03 dây, ngày mãn hụi là 20/3/2023, mỗi dây hụi gồm 25 phần, ông H tham gia
02 phần của dây 3:
Lần 1: Ông H hốt 01 phần vào ngày 20/3/2021 số tiền 71.900.000 đồng
(dây 3), ông H đóng hụi chết được 17 lần đến tháng 7/2022 thì ngưng, còn lại
08 lần số tiền 40.000.000 đồng (có giấy đăng hụi ngày 20/3/2021, người nhận
ghi họ tên là Phùng Văn H, danh sách hụi tên là Q).
Lần 2: Ông H hốt 01 phần vào ngày 25/5/2021 số tiền 81.200.000 đồng
(dây 3), ông H đóng hụi chết được 14 lần vào tháng 7/2022 thì ngưng, còn lại
08 lần số tiền 40.000.000 đồng (có giấy đăng hụi ngày 25/5/2021, người nhận
tiền không có ký tên, danh sách hụi viên tên là Q).
3/ Dây hụi 5.000.000 đồng khui tháng 01 lần, khui ngày 25/7/2022 gồm 02
dây, ngày mãn hụi là 25/8/2024, mỗi dây hụi gồm 26 phần, ông H tham gia 02
phần (mỗi dây một phần).
Lần 1: Ông H hốt 01 phần vào ngày 25/9/2022 (hốt lần thứ 3) số tiền
82.250.000 đồng (dây 2), ông H đóng hụi chết được 01 lần vào tháng 10/2022
thì ngưng, còn lại 22 lần số tiền 110.000.000 đồng (giấy đăng hụi ngày
25/9/2022, người nhận tiền ghi họ tên Phùng Văn H, danh sách hụi viên tên là
Q);
Ông H còn 01 phần sống của dây 1, ông H đóng 04 lần số tiền 20.000.000
3
đồng.
4/ Dây hụi 5.000.000 đồng khui tháng 01 lần, khui ngày 10/5/2022 ÂL
gồm 02 dây, ngày mãn hụi 10/6/2024, mỗi dây hụi gồm 26 phần, ông H tham
gia 02 phần (mỗi dây một phần).
Dây 2, ông H hốt 01 phần vào ngày 10/7/2022 số tiền 81.220.000 đồng
(hốt kỳ thứ 3), ông H đóng hụi chết được 03 lần vào tháng 10/2022 thì ngưng,
còn lại 20 lần số tiền 100.000.000 đồng (giấy đăng hụi ngày 15/7/2022, người
nhận tiền ký tên H và ghi họ tên Phùng Văn H, danh sách hụi viên tên là Q);
Dây 1, ông H hốt 01 phần vào ngày 10/02/2023 (sau) được số tiền
77.750.000 đồng (đóng được 6 lần, hốt kỳ thứ 7), ông H không đóng hụi chết lại
từ tháng 3/2023 ÂL, còn lại 15 lần số tiền 75.000.000 đồng (giấy đăng hụi ngày
15/02/2023, người nhận ký tên H và ghi họ tên là Phùng Văn H, danh sách hụi
viên tên là Q).
Tổng cộng ông H còn nợ lại bà N số tiền hụi chết là 550.000.000 đồng, trừ
phần hụi sống 20.000.000 đồng, ông H còn nợ lại số tiền 530.000.000 đồng.
Ngày 14/10/2023, ông H trả cho bà N số tiền 40.000.000 đồng, nên còn lại số
tiền 490.000.000 đồng. Sau đó bà, ông H và bà Hà Thị K (tên trong danh sách
hụi là T) có thống nhất khấu trừ số tiền bà N còn nợ bà K 31.500.000 đồng, số
tiền này ông H hứa trả cho bà K vì bà K là em dâu của ông H; nên ông H còn nợ
lại bà N số tiền 458.500.000 đồng.
Đền ngày 03/11/2024, bà N và ông H chốt lại số tiền nợ hụi chết là
346.250.000 đồng và bà N thống nhất cho ông H trả số tiền 340.000.000 đồng
chẳn, ông H có ký tên giấy chốt nợ cho bà N (giấy chốt hụi ký tên Q, ghi họ tên
Phùng Văn Q). Nay bà N yêu cầu ông H trả số tiền là 340.000.000 đồng.
- Bị đơn ông Phùng Văn H vắng mặt; Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ
tục tống đạt theo quy định nhưng ông H không đến Tòa án và cũng không có
bản trình bày ý kiến nên Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định tư cách pháp lý người tham
gia tố tụng, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét
xử đều đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, tư cách pháp lý và thẩm
quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử và Thư ký
thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa sơ thẩm dân sự; đương sự thực
hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử.
4
Căn cứ Điều 471 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 15, 16, 17 Nghị
định số: 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính Phủ về họ, hụi, biêu,
phường; Nghị Quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị N đối với ông
Phùng Văn H về “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.
- Buộc ông Phùng Văn H có nghĩa vụ trả cho bà Trần Thị N số tiền nợ hụi
340.000.000 đồng. Ghi nhận bà N không yêu cầu tính lãi.
- Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát, xét thấy:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Trần Thị N vắng mặt có đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt, bị đơn ông Phùng Văn H vắng mặt Tòa án đã tiến hành đúng và đầy
đủ thủ tục để bảo đảm cho việc xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, theo bà Trần Thị N trình bày:
Nguyên bà làm chủ hụi nên ông Phùng Văn H có tham gia góp hụi từ năm 2021;
sau khi hốt ông H đóng hụi chết còn thiếu lại số tiền tổng cộng là 550.000.000
đồng, trừ phần hụi sống 20.000.000 đồng, ông H còn nợ lại số tiền 530.000.000
đồng. Ngày 14-10-2023, ông H trả cho bà N số tiền 40.000.000 đồng, nên còn
lại 490.000.000 đồng.
Sau đó bà N, ông H và bà Hà Thị K (tên trong danh sách hụi là T) có thống
nhất khấu trừ số tiền bà N còn nợ của bà K 31.500.000 đồng, số tiền này ông H
hứa trả cho bà K vì bà K là em dâu của ông H nên ông H còn nợ số tiền
458.500.000 đồng.
Đến ngày 03-11-2024, bà N, ông H có chốt lại số tiền nợ hụi chết ông H
còn nợ là 346.250.000 đồng và bà N thống nhất cho ông H trả số tiền
340.000.000 đồng chẳn, ông H có ký tên vào giấy cho bà N (Q và ghi họ tên
Phùng Văn Q). Nay bà N yêu cầu ông H trả số tiền 340.000.000 đồng.
[2.1] Bị đơn ông Phùng Văn H vắng mặt; Tòa án đã tiến hành đầy đủ các
thủ tục tống đạt theo quy định nhưng ông H không đến Tòa án và cũng không
5
có bản trình bày ý kiến nên Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
[2.2] Xét thấy: Quá trình giải quyết vụ án bà N trình bày và cung cấp các
danh sách hụi viên, giấy đăng hụi cho ông H và giấy chốt tổng nợ cụ thể như
sau:
1/ Dây hụi 5.000.000 đồng, khui ngày 08/12/2021, tháng 01 lần (gồm 02
dây), mãn ngày 08/01/2024, mỗi dây gồm 26 phần, ông H tham gia 02 phần
(mỗi dây một phần).
Lần 1: Ông H hốt 01 phần vào ngày 8/01/2022 số tiền 78.100.000 đồng
của dây 1, ông H đóng hụi chết được 03 lần thì ngưng vào tháng 3/2022, còn lại
21 lần số tiền 105.000.000 đồng (có giấy đăng hụi ngày 08/01/2022, ông H ký
tên);
Lần 2: Ông H hốt 01 phần vào ngày 11/5/2022 số tiền 92.500.000 đồng
của dây 2, ông H đóng hụi chết được 04 lần vào tháng 9/2022 (trước) thì ngưng,
còn lại 16 lần số tiền 80.000.000 đồng (có giấy đăng hụi ngày 11/5/2022, người
nhận không có ký tên).
2/ Dây hụi 5.000.000 đồng khui ngày 20/3/2021, tháng 01 lần (gồm 03
dây), mãn ngày 20/3/2023, mỗi dây hụi gồm 25 phần, ông H tham gia 02 phần
của dây 3:
Lần 1: Ông H hốt 01 phần vào ngày 20/3/2021 số tiền 71.900.000 đồng
của dây 3, ông H đóng hụi chết được 17 lần đến tháng 7/2022 thì ngưng, còn lại
08 lần số tiền 40.000.000 đồng (có giấy đăng hụi ngày 20/3/2021, ông H ký
tên).
Lần 2: Ông H hốt 01 phần vào ngày 25/5/2021 số tiền 81.200.000 đồng
của dây 3, ông H đóng hụi chết được 14 lần vào tháng 7/2022 thì ngưng, còn lại
08 lần số tiền 40.000.000 đồng (có giấy đăng hụi ngày 25/5/2021, ông H ký
tên);
3/ Dây hụi 5.000.000 đồng khui ngày 25/7/2022, tháng 01 lần, gồm 02 dây,
mãn ngày 25/8/2024, mỗi dây hụi gồm 26 phần, ông H tham gia 02 phần (mỗi
dây một phần).
Lần 1: Ông H hốt 01 phần vào ngày 25/9/2022 (hốt lần thứ 3) số tiền
82.250.000 đồng của dây 2, ông H đóng hụi chết được 01 lần vào tháng 10/2022
thì ngưng, còn lại 22 lần số tiền 110.000.000 đồng (có giấy đăng hụi ngày
25/9/2022, ông H ký tên);
Ông H còn 01 phần sống của dây 1, ông H đóng 04 lần số tiền 20.000.000
đồng.
6
4/ Dây hụi 5.000.000 đồng khui ngày 10/5/2022 ÂL, tháng 01 lần, gồm 02
dây, mãn ngày 10/6/2024, mỗi dây hụi gồm 26 phần, ông H tham gia 02 phần
(mỗi dây một phần).
Dây 2, ông H hốt 01 phần vào ngày 10/7/2022 số tiền 81.220.000 đồng
(hốt kỳ thứ 3), ông H đóng hụi chết được 03 lần vào tháng 10/2022 thì ngưng,
còn lại 20 lần số tiền 100.000.000 đồng (có giấy đăng hụi ngày 15/7/2022, ông
H ký tên);
Dây 1, ông H hốt 01 phần vào ngày 10/02/2023 (sau) số tiền 77.750.000
đồng (đóng được 6 lần, hốt kỳ thứ 7), ông H không đóng hụi chết lại từ tháng
3/2023 ÂL, còn lại 15 lần số tiền 75.000.000 đồng (có giấy đăng hụi ngày
15/02/2023, ông H ký tên).
Tổng cộng ông H còn nợ số tiền hụi chết là 550.000.000 đồng, trừ phần hụi
sống 20.000.000 đồng, ông H còn nợ lại số tiền 530.000.000 đồng.
Ngày 14/10/2023, ông H trả cho bà N số tiền 40.000.000 đồng, nên còn lại
số tiền 490.000.000 đồng; sau đó bà N, ông H và bà Hà Thị K có thống nhất
khấu trừ số tiền bà N còn nợ bà K 31.500.000 đồng, số tiền này ông H hứa trả
cho bà K vì bà K là em dâu của ông H nên ông H còn nợ số tiền 458.500.000
đồng.
Đến ngày 03/11/2024, bà N, ông H chốt số tiền nợ hụi chết là 346.250.000
đồng và bà N thống nhất cho ông H trả số tiền 340.000.000 đồng chẳn, ông H
đồng ý ký tên Q và ghi họ tên Phùng Văn Q. Nay bà N yêu cầu ông H trả số tiền
340.000.000 đồng. Ông H đã được Tòa án tống đạt đầy đủ các thủ tục tố tụng
theo quy định, ông H đã nhận thông báo thụ lý và giấy triệu tập nhưng không
đến Tòa án và cũng không có bản trình bày ý kiến. Tại bản trình bày ngày 03-4-
2025 của bà Hà Thị K trình bày như sau: Trong thời gian năm 2022 bà có chơi
hụi với bà Trần Thị N một phần hụi 5.000.000 đồng, với số tiền đóng 9 tháng
thì bị bể hụi và có bàn giao số tiền 31.500.000 đồng cho anh chồng là Phùng
Văn H để trả dần cho bà, ông H đã đồng ý trả số tiền này cho bà đến nay vẫn
chưa trả; bà xác nhận là bà N và ông H cùng bà đồng ý cấn trừ ông H trả tiền
cho bà 31.500.000 đồng. Như vậy phù hợp với lời khai của bà N. Do đó có cơ
sở Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị N đối với ông Phùng
Văn H.
[3] Xét về chứng cứ: Căn cứ vào danh sách hụi, giấy đăng hụi và giấy chốt
tổng số tiền. Quá trình giải quyết vụ án tại biên bản về kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận công khai chứng cứ ngày 24-3-2025 nguyên đơn bà N xác định chứng
7
cứ do bà cung cấp là đúng. Do đó có cơ sở xác định chứng cứ trong vụ án là
đúng.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[5] Từ những nhận định trên có cơ sở Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị N đối với ông Phùng Văn H; buộc ông
Phùng Văn H trả cho bà Trần Thị N số tiền 340.000.000 đồng.
[6] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ
yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên ông Phùng Văn H phải
chịu 17.000.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm; bà N không phải chịu tiền án
phí nên được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 8.500.000 đồng theo biên
lai thu số: 0003666 ngày 25-11-2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố
Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 471 của Bộ luật Dân sự; Điều 15; Điều 16; Điều 17 Nghị định
số: 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính Phủ về họ, hụi, biêu, phường;
Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị N đối với ông
Phùng Văn H; buộc ông Phùng Văn H trả cho bà Trần Thị N số tiền
340.000.000 đồng.
2. Án phí sơ thẩm dân sự:
- Ông Phùng Văn H phải chịu 17.000.000 đồng;
- Hoàn trả cho bà Trần Thị N tiền tạm ứng án phí đã nộp 8.500.000 đồng
theo biên lai thu số: 0003666 ngày 15-11-2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự
thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
3. Kể từ ngày bà Trần Thị N có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Phùng
Văn H chưa thi hành số tiền nêu trên, thì hàng tháng còn phải trả cho bà N số
tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
8
4. Báo cho các đương sự biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
được quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Riêng đối với đương
sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc từ ngày Tòa án niêm yết bản án tại UBND xã (phường) nơi cư trú.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và
Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- PKTNV TA tỉnh; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TPTN;
- THADS TPTN;
- Caùc ñöông söï;
- Löu hoà sô. (Đã ký)
Lê Phan Tuyến
9
10
11
12
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 377/2025/DS-PT ngày 28/07/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Bản án số 260/2025/DS-PT ngày 22/07/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm