Bản án số 683/2024/HNGĐ-ST ngày 05/09/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 683/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 683/2024/HNGĐ-ST ngày 05/09/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 8 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 683/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Dương Hoàng Thủy T. - Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 683/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 05/9/2024
V/v tranh chấp: “ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm, gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thúy Hằng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đoàn Văn Rỹ
2. Ông Đỗ Quang Hòa
- Thảo phiên tòa: Trần Thị Thu Hiền Thư Tòa án nhân dân
Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 8 tham gia phiên tòa:
Dương Thị Thanh Nhàn Kiểm sát viên
Ngày 05 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thsố 176/2024/TLST-HN
ngày 29 tháng 3 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 173/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2024 Quyết
định hoãn phiên tòa số 144/2024/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2024, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Dương Hoàng Thủy T, sinh năm 1992 (có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt)
Thường trú: 4 H, Phường I, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh
Bị đơn: Ông Phạm Quang T1, sinh năm 1984 (vắng mặt)
Thường trú: D H, Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh
Nơi ở hiện tại: 1 B, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại Đơn khởi kiện đề ngày 26/02/2024 quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là bà Dƣơng Hoàng Thủy T trình bày:
Dương Hoàng Thủy T và ông Phạm Quang T1 tự nguyện sống chung
và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 01, quyển số 1/2013 của
Ủy ban nhân dân Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày
03/01/2013. T ông T1 chung sống hai con chung tên Phạm Gia B
(nam), sinh ngày 10/10/2013 Phạm Gia K (nam), sinh ngày 10/5/2020. Cuộc
sống gia đình không hạnh phúc, vợ chồng không sự tôn trọng lẫn nhau,
2
thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, mặc
đã cố gắng hàn gắn để chăm lo cho con nhưng mâu thuẫn giữa ông T1
ngày càng trầm trọng hơn. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể
hàn gắn được nữa nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông T1.
Về con chung: T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung tên
Phạm Gia BPhạm Gia K. Bà T không yêu cầu ông T1 cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung nchung: T khai hai bên không tài sản chung
và không có thiếu nợ chung của ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án: Tòa án đã thực hiện thủ tục tống đạt cho
ông Phạm Quang T1 các văn bản ttụng: Thông báo thụ vụ án, Giấy triệu
tập, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải theo quy định tại các Điều 177, Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân
sự nhưng ông T1 không đến làm việc hòa giải nên không ghi nhận được ý
kiến của ông T1. Ngày 05/6/2024, Tòa án lập biên bản về việc không tiến hành
hòa giải được do bị đơn ông Phạm Quang T1 vắng mặt đã được triệu tập
hợp lệ, đồng thời nguyên đơnDương Hoàng Thủy T đơn đề nghị không
tiến hành hòa giải.
* Tại phiên tòa:
- Chủ tọa phiên tòa công bố: nguyên đơn đơn đề nghị xét xử vắng mặt,
bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt
không có lý do.
Chủ tọa công bố tóm tắt nội dung vụ án tài liệu, chứng cứ trong hồ
sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 8 phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án,
Thẩm phán, Hội đồng xét xđã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự, xác định đúng thẩm quyền, thời hiệu, quan hệ pháp luật tranh chấp.
Những người tham gia tố tụng được thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của
mình theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét đơn khởi
kiện của Dương Hoàng Thủy T, xác định đây vụ án dân sự về việc “Ly
hôn”. Bị đơn trú tại Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 8 theo quy định tại khoản 1 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
3
sự. Vụ án thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa theo
khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn: Nguyên đơn đã
đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Xét các yêu cầu của nguyên đơn:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Dương Hoàng Thủy T và ông Phạm
Quang T1 tự nguyện sống chung từ năm 2013 đăng kết hôn đúng quy
định nên căn cứ xác định quan hệ hôn nhân giữa T ông T1 là quan hệ
hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Theo T thì nguyên nhân vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng
về quan điểm sống không sự quan tâm, tôn trọng lẫn nhau. Mặc đã
cố gắng hàn gắn để chăm lo cho con nhưng mâu thuẫn giữa bà ông T1 ngày
càng trầm trọng hơn. Nhận thấy tình cảm vchồng không còn, không thhàn
gắn được nữa nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông T1.
Xét thấy cuộc sống chung không đem lại hạnh phúc cho T, mục đích
hôn nhân không đạt được, ông T1 không đến Tòa án để trình bày ý kiến hòa
giải chng tỏ ông T1 cũng không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này. Vợ
chồng không sự quan tâm, chia sẻ, gắn lẫn nhau, do đó Hội đồng xét xử
thống nhất quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 8 chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn, cho T được ly hôn với ông T1.
[3.2] Về con chung: T ông T1 hai người con chung tên Phạm
Gia B (nam), sinh ngày 10/10/2013 và Phạm Gia K (nam), sinh ngày 10/5/2020.
Xét việc T yêu cầu được nhận nuôi hai con chung, trẻ Phạm Gia B nguyện
vọng được sống cùng mẹ, trẻ Phạm Gia K còn nhỏ đang sống chung với T,
T đủ khả năng điều kiện nuôi con. Ông T1 vắng mặt không ý kiến
về con chung nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T, giao cho T
trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung tên Phạm Gia B Phạm Gia K. Ghi nhận
việc bà T không yêu cầu ông T1 cấp dưỡng nuôi con.
[3.3] Về tài sản chung, nợ chung thực hiện nghĩa vụ dân sự chung:
T khai không có. Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa hôm
nay, ông T1 không mặt đtrình bày ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem
xét. Nếu sau này có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung và thực hiện nghĩa vụ
dân sự chung sẽ được giải quyết bằng vụ kiện khác.
[4] Về án phí: Dương Hoàng Thủy T phải chịu án phí dân sự thẩm
số tiền là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều
4
228, Điều 238, Điều 266, Điều 271 khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
- Căn cứ Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84
của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Căn cứ Luật thi hành án dân sự;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Dương Hoàng Thủy T.
- Về quan hệ hôn nhân: Dương Hoàng Thủy T được ly hôn với ông
Phạm Quang T1.
- Về con chung: Giao hai con chung tên Phạm Gia B (nam), sinh ngày
10/10/2013 Phạm Gia K (nam), sinh ngày 10/5/2020 cho Dương Hoàng
Thủy T trực tiếp nuôi dưỡng.
Ghi nhận sự tự nguyện của bà Dương Hoàng Thủy T về việc không yêu cầu
ông Phạm Quang T1 cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con không ai được cản trở, nhưng
không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
việc trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con của người đang trực tiếp
nuôi con.
quyền lợi về mọi mặt của con, khi yêu cầu của cha, mẹ hoặc
nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án thể quyết định việc thay
đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con hoặc hạn chế quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
- Về tài sản chung, nợ chung và thực hiện nghĩa vụ dân sự chung:
Dương Hoàng Thủy T khai không . Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên tòa hôm nay, ông Phạm Quang T1 không có mặt để trình bày ý kiến
nên Tòa án không xem xét. Nếu sau này tranh chấp về tài sản chung, nợ
chung và thực hiện nghĩa vụ dân sự chung sẽ được giải quyết bằng vụ kiện khác.
2. Về án phí dân sự thẩm: Dương Hoàng Thủy T phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, được trừ vào tiền tạm
ứng án phí T đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số
AA/2023/0036772 ngày 12/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 8,
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo: ơng Hoàng Thủy T và ông Phạm Quang T1
vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án thẩm trong hạn 15 (mười
lăm) ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết hợp lệ.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và
9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND Quận 8;
- TAND Tp. HCM;
- Chi cục THADS Quận 8;
- UBND Phường 14, Quận 8;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Thúy Hằng
6
7
Tải về
Bản án số 683/2024/HNGĐ-ST Bản án số 683/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 683/2024/HNGĐ-ST Bản án số 683/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất