Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 68/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Na Hang (TAND tỉnh Tuyên Quang)
Số hiệu: 68/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về hôn nhân gia đình giữa anh Chẩu Văn T và chị Nông Thị Quỳnh T1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYN NA HANG
TNH TUYÊN QUANG
Bn án s: 68/2024/HNGĐ-ST
Ngày 16/9/2024
V/v “Tranh chp v hôn nhân và
gia đình”
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Trường Giang.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông: Nguyễn Đức Nhâm.
2. Ông: Chẩu Văn Khỏe.
- Thư ký phiên tòa: Bà Khổng Thị Thuỵ - Thư ký Toà án, Tòa án nhân dân huyện
Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Phương Thảo - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang, xét xử công khai vụ án thụ số: 13/2024/TLST-HNGĐ, ngày 12 tháng 3
năm 2024, về “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình”
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 13 tháng
8 năm 2024. Quyết định hoãn phiên tòa số: 12/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 29 tháng
8 năm 2024 giữa.
1. Nguyên đơn: Anh Chẩu Văn T, sinh năm: 1983.
Địa chỉ: Tổ dân phố G, thị trấn N, huyện N, tỉnh Tuyên Quang. Có mặt.
2. Bị đơn: Chị Nông Quỳnh T1, sinh năm: 1988.
Địa chỉ: Tổ dân phố G, thị trấn N, huyện N, tỉnh Tuyên Quang. Vắng mặt.
NỘI DỤNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa anh Chẩu Văn T trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Anh chị Nông Quỳnh T1 tự do tìm hiểu kết hôn trên
sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) thị trấn N,
huyện N vào ngày 14/9/2007. Vợ chồng anh sống hạnh phúc từ năm 2007 đến năm
2016. Do điều kiện kinh tế khó khăn vợ chồng anh thường xuyên xảy ra mâu thuẫn
cãi chửi nhau, không tiếng nói chung trong cuộc sống vợ chồng. ChT1 đòi đi
làm công ty để kiếm tiền lo cho gia đình và nuôi các con ăn học, anh không nhất trí
để vợ đi làm công ty nhưng chị T1 vẫn nhất quyết đi làm, còn làm đâu, làm
không nói cho anh biết, để mặc một mình anh phải chăm lo nuôi dậy các con. Năm
2018 và năm 2019 chị T1 có về nhà vài lần, về được hôm trước hôm sau lại đi làm.
Năm 2020 cho đến khi anh làm đơn chị T1 không một lần nào về thăm gia đình,
không gửi tiền về cho anh để trang trải cuộc sống, nuôi các con ăn học cũng như
phụng dưỡng bố, mẹ anh. Đến năm 2021 bố đẻ anh qua đời chị T1 cũng không về lo
hậu sự cho bố anh, vợ chồng anh sống ly thân tnăm 2020 cho đến nay, anh xác
định tình cảm vchồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn
chị T1.
Về con chung: Vợ chồng anh có 03 con chung tên các cháu là Chẩu Ngọc D,
sinh ngày: 29/7/2007; Chẩu Ngọc Á, sinh ngày: 29/7/2007 Chẩu Ngọc Đ, sinh
ngày: 24/10/2008. Hiện c cháu đang học Trung học phổ thông tại thành phố T, khi
ly hôn nguyện vọng của anh xin được trực tiếp nuôi dưỡng cả 03 con, anh không yêu
cầu chị T1 phải cấp dưỡng nuôi con.
Quá trình Tòa án giải quyết anh chị T1 đã thống nhất với nhau khi các cháu
được nghỉ sẽ đưa các cháu đến Tòa án để viết bản tự khai. Ngày 04/7/2024 các
cháu D, Á đã đến Tòa án để viết bản tự khai, còn đối với Đ, anh chỉ xác định được
hiện nay đang trú cùng với chị T1 còn trú tại đâu anh không biết cháu Đ
cũng như chT1 không cung cấp địa chỉ cho anh biết.
Trên sở tôn trọng nguyện vọng của các con, tại phiên tòa anh rút yêu cầu
về việc giao các con cho anh được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh nhất trí nhường quyền
trực tiếp nuôi cả 03 con cho chị T1, anh sẽ cấp ỡng nuôi con với mức
1.000.000đ/tháng/cháu (một triệu đồng), phương thức cấp dưỡng theo tháng, thời
gian tính cấp dưỡng kể từ tháng 8/2024 cho đến khi các con đủ 18 (mười tám) tuổi.
Về tài sản chung: Không có
Vay nợ chung: Anh xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3
Tại bản tự khai đề ngày 21/3/2024 chị Nông Quỳnh T1 trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh T vợ chồng có kết hôn trên sở tự
nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn N. Sau khi kết hôn anh, chị cư trú tại tổ
dân phố G, thị trấn N, vợ chồng chị sống hạnh phúc đến tháng 11/2022 thì phát sinh
mâu thuẫn, thỉnh thoảng có cãi, chửi nhau, nguyên nhân do không hiểu nhau. Chị
anh T sống ly thân từ tháng 11/2022 cho đến nay, trong thời gian sống ly thân vợ
chồng chị không còn quan tâm chăm sóc tới nhau nữa, việc anh T làm đơn ly hôn
chị hoàn toàn đồng ý ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng chị 03 con chung như anh T trình bày đúng,
hiện các cháu đang học Trung học phổ thông tại thành phố T. Khi ly hôn nguyện
vọng của chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng cả 03 con yêu cầu anh T phải cấp
dưỡng nuôi con với mức 1.000.000đ/tháng/cháu (một triệu đồng), phương thức
cấp dưỡng tính theo tháng, thời gian tính cấp dưỡng kể từ tháng 3/2024 cho đến khi
các con đủ 18 tuổi. Nếu cả 03 con có nguyện vọng ở với anh T thì chị cũng đồng ý
và sẽ cấp dưỡng nuôi các con với mức 1.000.000đ/tháng/cháu (một triệu đồng).
Về tài sản chung: Chị xác định tự thỏa thuận với anh T không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về vay nợ chung: Chị xác định không có.
Quá trình giải quyết Tòa án đã cấp, tống đạt, niêm yết công khai các văn bản
tố tụng cũng như tiến hành xác minh tại tổ dân phố G, thị trấn N, xác minh tại Công
an thị trấn N, huyện N. Các cháu Chẩu Ngọc Á, Chẩu Ngọc D viết bản tự khai.
Đối với cháu Chẩu Ngọc Đ không thể xác định được cháu đang cư trú ở đâu để tiến
hành lấy lời khai.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Na Hang, phát biểu quan
điểm giải quyết vụ án như sau:
Về tố tụng: Kể từ khi thụ vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử (HĐXX)
vào nghị án, Thẩm phán, HĐXX Thư Tòa án thực hiện đúng theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây viết tắt BLTTDS), Viện kiểm sát không
yêu cầu, kiến nghị gì về việc giải quyết vụ án.
Về nội dung: Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 143, 144, 147, 227, 228, 266,
271 và Điều 273 của BLTTDS; các Điều 51, 56, 81, 82; 83, 107, 110, 116 Điều
117 của Luật Hôn nhân và gia đình (viết tắt là Luật HN&GĐ); Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
4
Đề nghị HĐXX: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Chẩu Văn
T.
Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Chẩu Văn T được ly hôn chị Nông Quỳnh T1.
Về con chung: Giao các cháu Chẩu Ngọc D, sinh ngày: 29/7/2007; Chẩu Ngọc
Á, sinh ngày: 29/7/2007 Chẩu Ngọc Đ, sinh ngày: 24/10/2008 cho chị Nông
Quỳnh T1 trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; anh T có nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con với mức 1.000.000đ/tháng/cháu (một triệu đồng), phương thức
cấp dưỡng theo tháng, thời gian tính cấp dưỡng kể từ tháng 8/2024 cho đến khi các
cháu đủ 18 tuổi. Anh T quyền, nghĩa vthăm nom con mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung và vay nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không
xem xét giải quyết.
Ngoài ra đề nghị buộc anh T phải chịu án phí thẩm ly n, án phí cấp dưỡng
nuôi con và tuyên quyền kháng cáo của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Nông Quỳnh T1 có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tổ dân
phố G, thị trấn N, huyện N. Việc Tòa án nhân dân huyện Na Hang, thụ lý vụ án trên
là đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại các Điều 28, 35, 39 của
BLTTDS. Quá trình giải quyết Tòa án đã cấp, tống đạt, niêm yết công khai các văn
bản tố tụng cho các đương sự và thực hiện các trình tự thủ tục tố tụng khác. Chị T1
đã không mặt theo các thông báo của Tòa án để tiến hành hòa giải, anh T đã
đơn đề nghị không tiến hành hòa giải, đây các trường hợp không tiến hành hòa
giải được theo quy định tại Điều 207 của BLTTDS. Việc chị T1 vắng mặt 02 lần
không lý do, không thông báo cho Tòa án biết. Căn cứ vào Điều 227 và Điều 228
của BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Chẩu Văn T và chị Nông Quỳnh T1 đăng
kết hôn trên sở tự nguyện, được xác định hôn nhân hợp pháp. Tại các bản
tự khai và biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ;
các đương sđều xác định nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng quan điểm
sống, thỉnh thoảng có cãi chửi nhau, thời gian sống ly thân đã lâu, trong thời gian ly
thân không còn quan tâm, chăm sóc tới nhau nữa, anh T chị T1 đều đề nghị Tòa án
giải quyết cho anh, chị được ly hôn.
5
HĐXX xét thấy: Lời trình bày của các đương sự phù hợp với các tài liệu,
chứng cứ mà Tòa án đã thu thập được, xác định anh T chị T1 cuộc sống hôn
nhân không hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Căn cứ các Điều 51, 56 của Luật HN&GĐ, cần chấp nhận yêu cầu của xin
ly hôn của anh T.
[3] Về con chung: Các đương sự đều xác định 03 con chung tên các cháu
Chẩu Ngọc D, sinh ngày: 29/7/2007; Chẩu Ngọc Á, sinh ngày: 29/7/2007 và cháu
Chẩu Ngọc Đ, sinh ngày: 24/10/2008. Trên cơ sxem xét nguyện vọng của anh T,
chị T1 cũng như nguyện vọng của các cháu. HĐXX xét thấy cần giao các cháu D,
Á, Đ cho chị T1 được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là hoàn
toàn phù hợp và có căn cứ.
Việc cấp dưỡng nuôi con: Tại bản tự khai và biên bản phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, chị T1 yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi
con với mức 1.000.000đ/tháng/cháu (một triệu đồng), phương thức cấp dưỡng theo
tháng, thời gian tính cấp dưỡng kể từ tháng 3/2024 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
Tại phiên tòa anh T đồng ý với ý kiến của chị T1 sẽ cấp dưỡng nuôi các con
với mức 1.000.000đ/tháng/cháu (một triệu đồng), phương thức cấp dưỡng theo
tháng. Tuy nhiên thời gian tính cấp dưỡng anh không đồng ý với ý kiến của chị T1
đã trình bày trước đây là tính từ tháng 3/2024 mà chỉ đồng ý cấp dưỡng kể từ tháng
8/2024 cho đến khi các con đủ 18 (mười tám) tuổi. Bởi thực tế hàng tháng, t
tháng 3/2024 cho đến tháng 7/2024 anh vẫn gửi tiền cho các con ăn, học.
HĐXX xét thấy việc chị T1 vắng mặt tại buổi hòa giải cũng như tại phiên tòa,
gây cản trở trong xác định thời gian tính cấp dưỡng theo yêu cầu của các đương sự.
Việc anh T chỉ đồng ý thời gian tính cấp dưỡng kể từ tháng 8/2024 cho đến khi các
con đủ 18 (mười tám) tuổi là hoàn toàn phù hợp, đúng với thực tế công việc của anh
T đang làmnghề thợ xây có mức thu nhập chỉ 250.000đ/ngày (hai trăm năm mươi
nghìn đồng). Nếu tính thời gian đi làm cả một tháng thu nhập của anh T cũng chỉ
được 7.500.000đ (bảy triệu năm trăm nghìn đồng), ngoài việc phải cấp dưỡng nuôi
các con với mức 1.000.000/tháng/cháu (một triệu đồng) anh T còn chi tiêu cho bản
thân cũng như phải nuôi dưỡng mgià. Do đó HĐXX chấp nhận đề nghị của anh T
việc tính thời gian cấp dưỡng kể từ tháng 8/2024 cho đến khi các cháu D, Á, Đ đủ
18 (mười tám) tuổi là hợp tình, hợp lý.
[4] Về tài sản chung và vay nợ chung: Các đương sự xác định không yêu cầu
Tòa án giải quyết, do đó HĐXX không xem xét giải quyết.
6
[5] Về án phí: Anh Chẩu Văn T phải nộp án phí sơ thẩm ly hôn và án phí cấp
dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 143, 144, 147, 227, 228, 266, 271 Điều
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các Điều 357, 468 của Bộ luật Dân sự. Các Điều
51, 56, 81, 82, 83, 107, 110, 116 và Điều 117 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Chẩu Văn T.
Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Chẩu Văn T được ly hôn chị ng Quỳnh T1
(Giấy chứng nhận kết hôn số: 42, quyển số: 01/2007, ngày 14/9/2007, đăng kết
hôn tại UBND thị trấn N, huyện N, tỉnh Tuyên Quang).
Về con chung: Giao các cháu Chẩu Ngọc D, sinh ngày: 29/7/2007; Chẩu Ngọc
Á, sinh ngày: 29/7/2007 cháu Chẩu Ngọc Đ, sinh ngày: 24/10/2008 cho chị Nông
Quỳnh T1 trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; anh Chẩu Văn T
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con với mức 1.000.000đ/tháng/cháu (một triệu đồng),
phương thức cấp dưỡng theo tháng, thời gian tính cấp dưỡng kể ttháng 8/2024 cho
đến khi các con đủ 18 (mười tám) tuổi. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở.
Kể ngày Bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp quan
Thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí: Anh Chẩu Văn T phải nộp án psơ thẩm ly hôn 300.000đ
(ba trăm nghìn đồng) và 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con.
Anh T được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí thẩm ly hôn đã nộp tại biên lai
hiệu BLTU/23 số: 0000825 ngày 12/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện
Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Anh T còn phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).
7
3. Về quyền kháng cáo: Anh T quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án (16/9/2024). Chị T1 có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sthì người được thi hành án, người phải thi hành án quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a Điều 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự
Nơi nhận:
- TAND tnh Tuyên Quang;
- VKSND tnh Tuyên Quang;
- VKSND huyn Na Hang;
- Chi Cc THADS huyn Na Hang;
- UBND th trn Na Hang, huyn Na Hang;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Thm phán - Ch ta phiên tòa
Nguyễn Trường Giang
Tải về
Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất