Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST ngày 07/08/2024 của TAND huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 68/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST ngày 07/08/2024 của TAND huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nam Trực (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 68/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Phạm Thị L và anh Nguyễn Văn C tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND phường B, thị xã T, tỉnh Ninh Bình vào ngày 17/10/2001 nên đây là cuộc hôn nhân hợp pháp. Quá trình vợ chồng chung sống thời gian đầu bình thường, sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách không hợp, bất đồng quan điểm, anh C chơi bời, nghiện ma túy đã được gia đình và bạn bè khuyên giải nhưng không khắc phục được. Từ tháng 3/2024 vợ chồng sống ly thân, anh C về chăm mẹ đẻ tại thành phố T, tỉnh Ninh Bình sau đó anh C có hành vi, vi phạm pháp luật bị C an huyện N bắt giữ, ngày 27/5/2024 bị Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Nam Định xử phát 21 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản” hiện đang chấp hành án tại
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN N
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 68/2024/HNGĐ-ST
Ngày 07 - 8 - 2024
V/v: Ly hôn giữa chị L và anh C
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Ánh.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phạm Thị Xuyến;
Ông Trần Xuân Chỉnh.
Thư ký phiên tòa: Trịnh Thị Hằng - Thư ký tòa án nhân dân huyện N, tỉnh
Nam Định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tham gia phiên tòa: Trần Thị
Tình - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 08 năm 2024 ti tr s Toà án nhân dân huyn N, tnh Nam
Định, xét x thm C khai v án dân s th s: 114/2024/TLST-HNngày
08 tháng 7 năm 2024 về việc "Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn, theo Quyết
định đưa vụ án ra
xét xử
số: 67/2024/QĐXXST
-HNGĐ
ngày 25 tháng 7 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Phm Th L, sinh năm 1982 (vắng mt)
Địa ch: Xóm 2, B, xã N, huyn N, tỉnh Nam Định;
- B đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1980 (vng mt)
ĐKHKTT: Xóm 2, Bình Yên, xã N, huyện N, tỉnh Nam Định;
Nơi tạm trú: Tổ 14, phường B, thành phố T, tỉnh Ninh Bình.
Hiện đang chấp hành án tại: Trại giam Xuân Hà - Cục C10 - Bộ C an; địa chỉ:
Xã Lưu Vĩnh Sơn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 02 tháng 7 năm 2024 bản tự khai ngày 12 tháng
7 năm 2024 qtrình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Phm Th L trình bày:
Ch anh Nguyễn Văn C t do tìm hiu t nguyện đăng kết hôn tại UBND
phưng B, thị T, tỉnh Ninh Bình vào ngày 17 tháng 10 năm 2001. Sau khi kết
hôn vợ chồng chung sống không hạnh phúc thường phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân do anh C chơi bời, nghiện ma túy, chị gia đình anh C biết đã động viên
khuyên nhủ nhưng anh C không từ bỏ. Năm 2008 vợ chồng chị vquê tại xã N,
2
huyện N, tỉnh Nam Định làm ăn sinh sống, năm 2009 vợ chồng mâu thuẫn, anh
C vquê Ninh Bình cùng bố mđẻ. Do anh C sử dụng ma túy nên đã bị UBND
thị T ra quyết định đưa đi cai nghiện bắt buộc 02 năm tại trung tâm cai nghiện
thị xã T, tỉnh Ninh Bình. Khi cải tạo xong chị cho anh C cơ hội về sống chung cùng
chị con, nhưng anh C không tu trí làm ăn mà vẫn tiếp tục sử dụng ma túy. T
tháng 7/2023 vợ chồng chị sống ly thân anh C về quê T với mđẻ. Đầu tháng
3/2024 anh C có hành vi lấy trộm tài sản của người khác bị C an huyện N phát hiện
bắt giữ, ngày 27/5/2024 bị Tòa án nhân dân huyện N xử phát 21 tháng về tội
“Trộm cắp tài sản”. Anh C đang chấp hành án tại Trại tạm giam C an tỉnh Nam định
đến ngày 05/8/2024 chuyển đi chấp hành án tại Trại giam Xuân - Cục C10 - Bộ
C an. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không
đạt được, nên làm đơn đ ngh Tòa án nhân dân huyn N gii quyết cho ch đưc ly
hôn anh Nguyễn Văn C để ổn định cuc sng.
2. Về con chung: Ch anh C 02 con chung là cháu Nguyn Th Hoài L1,
sinh ngày 04/4/2002 cháu Nguyn Trung D, sinh ngày 23/4/2014. Hin cháu L1
đã đủ tuổi trưởng thành lao động t lập đưc nên ch không yêu cu Tòa án gii
quyết, còn cháu D đang cũng ch. Khi ly hôn ch nguyn vọng được tiếp tc
trc tiếp nuôi con, hin ch đang làm ngh t do điều tr thuc Nam cha xương
khp gia truyn ti nhà thu nhp ổn định bình quân mi tháng 10 triệu đồng đủ
điu kin nuôi con nên ch không yêu cu anh C phi cp dưỡng.
V tài sn chung: Ch không yêu cu Toà án gii quyết.
Tại bn t khai ngày 24/7/2024 bđơn anh Nguyễn Văn C trình bày: Anh
ch Phm Th L tự do tìm hiểu, t nguyên đăng kết hôn tại UBND phưng B, thị
T, tỉnh Ninh Bình vào ngày 17 tháng 10 năm 2001. Sau khi kết hôn vợ chồng
chung sống hạnh phúc nhưng do anh chơi bời, nghiện ma túy dẫn đến phát sinh mâu
thuẫn. Vấn đề này đã được vợ gia đình biết đã động viên khuyên nhủ nhưng anh
không khắc phục được. Tháng 3/2024 anh về Ninh Bình cùng mẹ đẻ, sau đó anh
hành vi “Trộm cắp tài sản” bị C an huyện N bắt giữ, ngày 27/5/2024 anh bị Tòa
án nhân dân huyện N xử phát 21 tháng về tội “Trộm cắp tài sản”. Hiện anh đang
chấp hành án tại: Trại tạm giam C an tỉnh Nam Định. Nay chị L làm đơn xin ly hôn
anh nhận thấy bản thân chưa thực hiện tốt nghĩa vụ của người chồng và người cha,
anh xin lỗi vợ các con. vậy, chị L làm đơn xin ly hôn anh hoàn toàn nhất trí,
đề nghị Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Nam Định giải quyết cho vợ chồng anh
được ly hôn theo đúng yêu cầu khởi kiện của chị L.
2. Về con chung: Anh ch L có 02 con chung tên tui của các con đúng như
ch L trình bày. Hin cháu Nguyn Th Hoài L1, sinh năm 2002 đã đủ tuổi trưởng
thành lao động t lập được nên anh không yêu cu Tòa án gii quyết, còn cháu
Nguyn Trung D, sinh năm 2014 đang cũng chị L. Khi ly hôn anh nht trí vi ý
kiến nguyn vng ca ch L, giao cháu D cho ch L trc tiếp nuôi dưỡng, anh
không phi cấp dưỡng nuôi con chung cho ch L.
V tài sn chung: Anh và ch L t tha thun không yêu cu Toà án gii quyết.
Tại đơn đ ngh ngày 08/7/2024 và biên bn ly li khai ngày 12/7/2024 cháu
Nguyn Trung D có ý kiến, nếu b m ly hôn cháu có nguyn vng vi m.
3
Đại din Vin kim sát nhân dân huyn N, tỉnh Nam Định tham gia phiên tòa
phát biu ý kiến:
V th tc t tng: Việc thu thập các tài liệu trong hồ sơ quá trình giải
quyết vụ án Thẩm phán, Hội đng xét x đã tuân thủ đúng pháp lut T tng dân
s; những người tham gia t tng: Các đương s đã thực hiện đúng theo đúng quy
định ca pháp lut.
V ni dung gii quyết v án, đ ngh Hội đồng xét x:
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 4 Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khon 5 Điu 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy định v án pvà l phí Toà
án.
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Xử
cho ly hôn giữa chị Phm Th L và anh Nguyễn Văn C;
- Về con chung: Giao cháu Nguyn Trung D, sinh ngày 23/4/2014 cho ch L
tiếp tc trc tiếp nuôi dưỡng. Chp nhn s t nguyn ca ch L, anh C không phi
cấp dưỡng nuôi con chung quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
đưc cn tr.
- V án phí DSST: Ch L phải nộp 300.000 đồng tiền án phí ly hôn
NHN ĐỊNH CA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h sơ vụ án, được thm tra ti phiên
toà, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Các đương sự đều đơn đề ngh gii quyết vng mt
phù hp với quy định ti khoản 1 Điều 228 B lut T tng dân s nên Tòa án
vn tiến hành xét x v án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phm Th L anh Nguyễn Văn C tự do tìm
hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn ti UBND phưng B, thị xã T, tỉnh Ninh Bình vào
ngày 17/10/2001 nên đây là cuộc hôn nhân hp pháp.
Quá trình vợ chồng chung sống thời gian đầu bình thường, sau đó phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách không hợp, bất đồng quan điểm, anh C chơi
bời, nghiện ma túy đã được gia đình bạn khuyên giải nhưng không khắc phục
được. Từ tháng 3/2024 vợ chồng sống ly thân, anh C về chăm mẹ đẻ tại thành phố
T, tỉnh Ninh Bình sau đó anh C hành vi, vi phạm pháp luật bC an huyện N bắt
giữ, ngày 27/5/2024 bị Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Nam Định xử phát 21 tháng
về tội “Trộm cắp tài sản” hiện đang chấp hành án tại: Trại giam Xuân Cục
C10 Bộ C an. Nay ch L nhn thy tình cm v chng không còn, không th tiếp
tc chung sng vi anh C đưc na nên làm đơn đề ngh Tòa án gii quyết cho v
chng ch ly hôn. Anh C nhn thy nguyên nhân v chng mâu thun là do anh, nên
anh đng ý vi yêu cu khi kin ca ch L, đề ngh Tòa án nhân dân huyn N, tnh
Nam Đnh gii quyết cho anh và ch L ly hôn.
Xét thy, cuc hôn nhân gia ch L anh C không còn hnh phúc, mâu
thun trm trng kéo dài, v chng đã sng ly thân, không kh năng hàn gắn
đoàn t, nếu duy trì mục đích hôn nhân ng không đạt được. vy, cn chp
4
nhn yêu cu xin ly hôn anh Nguyễn Văn C ca ch Phạm Thị L phù hp vi quy
định ti khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] V nuôi con chung: Ch L anh C 02 con chung cháu Nguyn Th
Hoài L1, sinh ngày 04/4/2002 và cháu Nguyn Trung D, sinh ngày 23/4/2014.
Hin nay cháu L1 đã đ tuổi trưởng thành lao động t lập được ch L và anh C
không yêu cu Tòa án gii quyết, nên Tòa án không đặt ra xem xét.
Đối vi cháu D hiện đang ng ch L, khi gii quyết ly hôn, xét điu kin,
hoàn cnh thc tế, nguyn vọng đương sự con, đảm bo quyn li mi mt ca
con chung. Hội đồng xét x thy: Trong quá trình gii quyết v án ch L nguyn
vọng được nuôi con chung, không yêu cu anh C phi cấp dưỡng, cháu D cũng có ý
kiến, nếu b m ly hôn cháu nguyn vng vi m. Anh C nht trí giao con
chung cho ch L nuôi, anh không phi cấp dưỡng nuôi con chung cho ch L. Như
vy, ý kiến s t nguyên ca các đương s không trái đạo đức hội, phù hợp
với quy định tại Điu 81, 82, 83 luật hôn nhân gia đình nên được chấp nhận. Khi
vợ chồng ly hôn tiếp tục giao con chung cháu Nguyn Trung D cho chị L trực
tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của chị L, anh C không phải nghĩa v
cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai
đưc cn tr.
[4] V tài sn chung: Các đương sự không yêu cu gii quyết nên Tòa án
không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí dân sự: ChPhm Th L nghĩa vụ np 300.000 đng án phí
ly hôn theo quy định ti khoản 4 Điều 147; khon 5 Điu 27 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy định
v án phí và l phí Toà án.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy đnh
ca pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điu 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khon 5 Điu 27 Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca Ủy ban thường v Quc hi
quy định v án phí và l phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Phm Th L anh Nguyễn
Văn C
2. Về nuôi con chung chưa thành niên: Giao con chung cháu Nguyn
Trung D, sinh ngày 23/4/2014 cho ch Phm Th L tiếp tc trc tiếp nuôi dưỡng.
Chp nhn s t nguyn ca ch L, anh Nguyễn Văn C không phi nghĩa vụ cp
ng nuôi con chung quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được
cn tr.
3. Về án phí: Chị Phm Th L phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn thẩm,
được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị L đã nộp theo biên lai số
5
0005101, ngày 08 tháng 7 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân shuyện N, tỉnh
Nam Định.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyn kháng cáo trong hn 15 ngày
k t ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Nam Định;
- VKSND huyện N;
- Chi cục THADS huyện N;
- UBND TP T, tỉnh Ninh Bình;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Ánh
Tải về
Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất