Bản án số 67/2025/HNGĐ-ST ngày 09/06/2025 của TAND tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 67/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 67/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 67/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 67/2025/HNGĐ-ST ngày 09/06/2025 của TAND tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Phú Thọ |
Số hiệu: | 67/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn, nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA V NAM
TỈNH P Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 67/2025/HNGĐ-ST
Ngày 09 tháng 6 năm 2025
V/v “tranh chấp hôn nhân và gia đình”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA V NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH P
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa Phiên toà: Ông Nguyễn Viết Anh;
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Bi Th Hảo;
Bà Nguyễn Th Phẩm
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Th Hoa - Thư ký Toà án nhân dân tỉnh P.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh P tham gia phiên tòa: Bà Phạm
Ngọc Hoa - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh P C hành xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ Y số: 38/2025/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm
2025 về vic “tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét
xử số: 69/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2025 và Quyết đnh hoãn
phiên tòa số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2025 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ch Nguyễn Th H, sinh ngày 01/4/1995,
Số đnh danh cá nhân: 025195013371.
ĐKHKTT: khu 3, xã L, huyn T, tỉnh P.
- B đơn: Anh Nguyễn Thành P, sinh ngày 12/8/1987,
Số đnh danh cá nhân: 025087017351.
ĐKHKTT: khu 3, xã L, huyn T, tỉnh P.
Hin nay đang ở nước ngoài.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1952,
2. Bà Tống Th Y, sinh năm 1955.
ĐKHKTT: khu 3, xã L, huyn T, tỉnh P.
(Ch H có đơn xin xét xử vắng mặt; anh P, ông L, bà Y vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo nguyên đơn chị Nguyễn Thị
H trình bày: ch H và anh Nguyễn Thành P tự nguyn đăng ký kết hôn với nhau
ngày 01/10/2012 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyn T, tỉnh P. Thời gian đầu sau
khi kết hôn vợ chồng anh ch chung sống hạnh phúc. Năm 2021 vợ chồng anh ch
đi lao động tại nước ngoài, từ đó đến nay giữa hai vợ chồng anh ch thường xuyên
xảy ra nhiều mâu thuẫn trầm trọng dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách.
Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được
nên ch H đề ngh Tòa án nhân dân tỉnh Ph Thọ giải quyết cho ch được ly hôn
với anh Nguyễn Thành P.
Về con chung: ch Nguyễn Th H xác đnh trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng
anh ch có 02 con chung là cháu Nguyễn Quốc V, sinh ngày 12/11/2012 và cháu
Nguyễn Mạnh C, sinh ngày 27/01/2015. Khi ly hôn ch H đề ngh Tòa án giao
cháu V và cháu C cho anh Nguyễn Thành P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục. Hin nay anh P đang ở nước ngoài, ch H đề ngh Tòa án tạm giao cháu V
và cháu C cho ông Nguyễn Văn L và bà Tống Th Y (bố mẹ đẻ anh P) chăm sóc,
nuôi dưỡng cháu V và cháu C trong thời gian anh P ở nước ngoài cho đến khi anh
P trở về V Nam. Ch H xin tự nguyn cấp dưỡng nuôi con với số tiền là 2.000.000đ
(Hai triu đồng)/01 tháng/01 con chung cho đến khi từng con chung thành niên
có đủ khả năng tự tc lao động.
Về tài sản chung vợ chồng: anh ch tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về công nợ chungcủa vợ chồng: ch H xác đnh không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Về án phí: ch H tự nguyn xin chu toàn bộ.
Ch Nguyễn Th H đề ngh Tòa án không C hành hòa giải và đề ngh Tòa
án giải quyết vắng mặt mình.
Ch Nguyễn Th H trình bày hin nay ch không biết đa chỉ cụ thể của anh
P ở nước ngoài nên ch không thể cung cấp đa chỉ của anh P cho Tòa án được.
Ch H đề ngh Tòa án xác minh đa chỉ của anh P ở nước ngoài thông qua mẹ đẻ
của anh P là ông Nguyễn Văn L và bà Tống Th Y.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn L và bà Tống
Thị Y trình bày: ông bà là bố mẹ đẻ của anh Nguyễn Thành P. Hin nay anh P
đang ở Đài Loan. Ông L, bà Y vẫn thường xuyên liên lạc với anh P qua đin thoại
nhưng ông bà không biết đa chỉ cụ thể của anh P ở chỗ nào tại Đài Loan vì anh
P không nói cho ông bà biết. Do vậy ông L, bà Y không thể cung cấp được đa
chỉ cụ thể hin nay của anh P cho Tòa án. Ông L, bà Y cũng đã nhận thay và
thông báo về nội dung các văn bản tố tụng của Tòa án cho anh P được biết. Vic
ch H làm đơn xin ly hôn anh P, ông bà đề ngh Tòa án giải quyết theo quy đnh
pháp luật.
Về con chung: ông L, bà Y khẳng đnh anh P và ch H có 02 con chung là
cháu Nguyễn Quốc V, sinh ngày 12/11/2012 và cháu Nguyễn Mạnh C, sinh ngày
27/01/2015. Hin nay cháu V và cháu C đang được ông bà chăm sóc, nuôi dưỡng
trực tiếp. Ông L, bà Y cũng đã thông báo cho anh P biết về yêu cầu khởi kin của
ch H và anh P có nói lại với ông bà là hin nay anh P đang ở nước ngoài không
thể về V Nam giải quyết ly hôn được nên anh P đề ngh Tòa án giải quyết vic ly
hôn giữa anh ch theo quy đnh pháp luật. Về vấn đề con chung anh P nhất trí với

yêu cầu của ch H, do anh đang ở nước ngoài nên anh P ủy quyền cho ông L, bà
Y thay mặt anh chăm sóc, nuôi dưỡng cháu V và cháu C cho đến khi anh P trở về
V Nam. Ông L, bà Y cũng hoàn toàn nhất trí với nguyn vọng về con chung của
anh P. Ông L, bà Y đề ngh Tòa án giao cháu V và cháu C cho anh P chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục sau khi ch H, anh P ly hôn và tạm giao cháu V và cháu C
cho ông bà được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng trong thời gian anh P ở nước
ngoài. Ông bà nhất trí với sự tự nguyn cấp dưỡng nuôi con của ch H.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân tỉnh P phát biểu quan điểm:
Về vic tuân theo pháp luật tố tụng: trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm
phán, Hội đồng xét xử; vic chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân
sự kể từ khi thụ Y cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử ngh án theo đng
quy đnh trình tự của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: cho ch Nguyễn Th H ly hôn anh Nguyễn Thành P. Về con
chung: giao con chung là cháu Nguyễn Quốc V, sinh ngày 12/11/2012 và cháu
Nguyễn Mạnh C, sinh ngày 27/01/2015 cho anh Nguyễn Thành P trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng. Trong thời gian anh P ở nước ngoài, tạm giao cháu V và cháu C
cho ông Nguyễn Văn L và bà Tống Th Y chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi anh P
về nước đón cháu. Ch Nguyễn Th H cấp dưỡng nuôi con chung 2.000.000đ/01
tháng/01 con chung kể từ thời điểm ly hôn cho đến khi cháu V và cháu C trưởng
thành, lao động tự tc được; P thức cấp dưỡng đnh kỳ hàng tháng. Về án phí: ch
Nguyễn Th H chu 300.000đ án phí ly hôn và 300.000đ án phí cấp dưỡng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
đnh:
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn ch Nguyễn Th H nộp đơn xin được ly hôn với anh Nguyễn
Thành P. Trong đơn khởi kin ch H trình bày hin nay cả ch H và anh P hin
đang ở nước ngoài. Xét đơn khởi kin đề ngày 05/2/2025 của ch H có chứng thực
của Văn phòng kinh tế - văn hóa V Nam tại Đài Bắc, Đài Loan. Tại văn bản số
445/QLXNC-Đ1 ngày 14/5/2025 của Phòng quản Y xuất nhập cảnh - Công an
tỉnh P đã xác nhận anh P đã xuất cảnh và hin chưa nhập cảnh về V Nam. Căn cứ
khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh
P.
Trong vụ án này cả ch H và anh P đều đang ở nước ngoài, ch H có đơn
đề ngh Tòa án không C hành hòa giải nên Tòa án không C hành hòa giải được
theo quy đnh tại Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do vậy, Tòa án C hành
đưa vụ án ra xét xử là đng với quy đnh của pháp luật.
Ch H và ông L, bà Y đều có đơn đề ngh Tòa án xét xử vắng mặt. Anh P
đã được triu tập hợp l lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn
cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự C hành xét xử vụ án
theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
- Về quan h hôn nhân: ch Nguyễn Th H và anh Nguyễn Thành P kết hôn
với nhau trên cơ sở tự nguyn, không vi phạm điều cấm của pháp luật, anh ch
đăng ký kết hôn với nhau ngày 01/10/2012 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyn T,
tỉnh P. Đây là quan h hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, thời gian đầu cuộc
sống hôn nhân giữa vợ chồng anh ch luôn hòa thuận, yêu thương nhau. Sau đó,
trong quá trình chung sống giữa vợ chồng anh ch thường xuyên xảy ra nhiều mâu
thuẫn trầm trọng. Nay ch H đề ngh Tòa án nhân dân tỉnh Ph Thọ giải quyết cho
ch được ly hôn với anh Nguyễn Thành P. Hội đồng xét xử thấy rằng ch H và
anh P đã không còn chung sống cùng với nhau, vợ chồng sống ly thân đã một thời
gian dài, không có sự quan tâm chia sẻ lẫn nhau trong cuộc sống gia đình nên
phát sinh nhiều mâu thuẫn. Xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên vic
ch Nguyễn Th H đề ngh Tòa án giải quyết cho ch được ly hôn với anh Nguyễn
Thành P là có căn cứ phù hợp quy đnh tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và
gia đình. Do đó đề ngh xin ly hôn của ch H được chấp nhận.
Anh Nguyễn Thành P hin nay đang ở nước ngoài, ch Nguyễn Th H chỉ
cung cấp được đa chỉ nơi cư tr cuối cùng của anh Nguyễn Thành P ở V Nam
mà không cung cấp được đa chỉ cụ thể của anh P ở nước ngoài cho Tòa án. Theo
yêu cầu của ch H, Tòa án đã xác minh đa chỉ của anh P ở nước ngoài thông qua
bố mẹ đẻ của anh P là ông Nguyễn Văn L và bà Tống Th Y.
Thân nhân của anh Nguyễn Thành P là ông Nguyễn Văn L và bà Tống Th
Y cung cấp thông tin như sau: hin tại ông bà vẫn thường xuyên liên lạc với anh P
nhưng ông bà không biết đa chỉ cụ thể của anh P ở nước ngoài vì anh P không
nói cho ông bà được biết. Do vậy, ông bà không thể cung cấp được đa chỉ cụ thể
hin nay của anh P cho Tòa án được. Ông L, bà Y cũng nhất trí nhận thay anh P
các văn bản tố tụng và thông báo về nội dung các văn bản tố tụng của Tòa án cho
anh P biết. Căn cứ Ngh quyết 01/2025/NQ-HĐTP ngày 16/5/2025 của Hội đồng
Thẩm phán - Tòa án nhân dân Tối cao về vic hướng dẫn áp dụng một số quy
đnh của pháp luật trong giải quyết vụ vic về hôn nhân và gia đình và Công văn
số 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 của Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn
về vic giải quyết vụ án ly hôn có b đơn là người V Nam ở nước ngoài nhưng
không rõ đa chỉ, xác đnh đây là trường hợp b đơn cố tình giấu đa chỉ, Tòa án
giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
- Về con chung: hồ sơ vụ án thể hin trong thời kỳ hôn nhân ch Nguyễn
Th H và anh Nguyễn Thành P có 02 con chung là cháu Nguyễn Quốc V, sinh
ngày 12/11/2012 và cháu Nguyễn Mạnh C, sinh ngày 27/01/2015. Khi ly hôn ch
H đề ngh Tòa án giao cháu V và cháu C cho anh Nguyễn Thành P trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Hin nay anh P đang ở nước ngoài, ch H đề ngh Tòa
án tạm giao cháu V và cháu C cho ông Nguyễn Văn L và bà Tống Th Y (bố mẹ
đẻ anh P) chăm sóc, nuôi dưỡng trong thời gian anh P ở nước ngoài cho đến khi
anh P trở về V Nam. Xét thấy: cháu V và cháu C hin đang được ông Nguyễn
Văn L và bà Tống Th Y (bố mẹ đẻ anh P) chăm sóc, nuôi dưỡng trực tiếp. Ông
Nguyễn Văn L và bà Tống Th Y cũng hoàn toàn nhất trí với quan điểm về con
chung của ch H và đề ngh Tòa án tạm giao cháu V và cháu C cho bà được tiếp
tục chăm sóc, nuôi dưỡng trong thời gian anh P ở nước ngoài. Do vậy, để đảm
bảo sự n đnh trong cuộc sống và vic học tập của cháu V và cháu C thì cần giao
cháu V và cháu C cho anh Nguyễn Thành P chăm sóc, nuôi dưỡng sau khi ch H
và anh P ly hôn. Trong thời gian anh P ở nước ngoài thì ông Nguyễn Văn L và bà
Tống Th Y vẫn tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu V và cháu C đến khi anh P
trở về V Nam là phù hợp.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyn cấp dưỡng nuôi con của
ch H đối với các con chung. Cụ thể ch H tự nguyn cấp dưỡng 2.000.000đ (Hai
triu đồng)/01 tháng/01 con chung cho đến khi từng con chung đủ trưởng thành,
có đủ khả năng tự tc lao động.
- Về tài sản chung vợ chồng: anh ch tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên không đặt ra xem xét.
- Về công nợ chung của vợ chồng: ch H xác đnh không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
[3] Về án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con: ch Nguyễn
Th H phải chu theo quy đnh của pháp luật.
[4] Về quyền kháng cáo đối với Bản án: các đương sự được quyền kháng
cáo theo quy đnh của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110,
Điều 116, Điều 117, Điều 123 và Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1
Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 228; khoản 1 Điều 238; khoản 1, 2 Điều 479 của Bộ luật tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản Y và sử dụng án phí và l phí Tòa
án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kin của ch Nguyễn Th H.
[1] Về quan h hôn nhân: ch Nguyễn Th H được ly hôn với anh Nguyễn
Thành P.
[2] Về con chung: Giao cháu Nguyễn Quốc V, sinh ngày 12/11/2012 và
cháu Nguyễn Mạnh C, sinh ngày 27/01/2015 cho anh Nguyễn Thành P trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Trong thời gian anh P ở nước ngoài, tạm giao
cháu V và cháu C cho ông Nguyễn Văn L và bà Tống Th Y tiếp tục trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi anh P về nước sẽ bàn giao lại cháu
V và cháu C cho anh P nuôi dưỡng.
Ch Nguyễn Th H tự nguyn cấp dưỡng nuôi con chung là 2.000.000đ (Hai
triu đồng)/01 tháng/01 con chung kể từ tháng 6/2025 cho đến khi từng con chung
trưởng thành, đủ khả năng tự tc lao động. P thức cấp dưỡng đnh kỳ hàng tháng.
Ch Nguyễn Th H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được
cản trở.
[3] Về tài sản chung, công nợ, công sức đóng góp: không đặt ra xem xét
giải quyết.
[4] Về án phí ly hôn sơ thẩm: ch Nguyễn Th H phải chu 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm và 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tiền án phí cấp dưỡng nuôi con. Xác nhận ch Nguyễn Th H (do anh
Trương Minh Hải nộp thay) đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm
ứng án phí theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000566 ngày 24/3/2025 tại
Cục Thi hành án dân sự tỉnh P. Ch Nguyễn Th H còn phải nộp số tiền 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng).
[5] Về quyền kháng cáo đối với Bản án: đương sự có mặt ở V Nam có
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết hợp l. Các đương sự ở nước ngoài có quyền kháng cáo trong hạn
01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp l hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp l.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7a,7b và Điều 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND tỉnh P; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- Cục THADS tỉnh P;
- UBND xã L;
- Các đương sự;
- Lưu: HS - AV.
Nguyễn Viết Anh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm