Bản án số 141/2025/LHST ngày 13/06/2025 của TAND tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 141/2025/LHST

Tên Bản án: Bản án số 141/2025/LHST ngày 13/06/2025 của TAND tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: 141/2025/LHST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị H xin ly hôn anh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 141/2025/HN-ST
Ngày: 13 - 6 - 2025
V/v ly hôn, nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thái Sơn
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Hòe và ông Trương Xuân Mâu
- Thư ký phiên tòa: Phan Thị Diềm Ý - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Văn Sáng - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở a án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử
công khai vụ án hôn nhân gia đình thẩm thụ số 191/2024/TLST-HNngày 23
tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn, nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 224/2025/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 5 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa
số: 194/2025/QĐST-HNGĐ ngày 03/6/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đinh Thị Mỹ H, sinh năm 1990; địa chỉ: Tổ dân phố H, thị
trấn Q, huyện M, tỉnh Quảng Bình; có mặt.
- Bị đơn: Anh Đinh Văn T, sinh năm 1988; địa chỉ trước khi xuất cảnh: Tổ dân phố H,
thị trấn Q, huyện M, tỉnh Quảng Bình; hiện đã xuất cảnh sang Đài Loan; vắng mặt.
Thân nhân của anh Đinh Văn T: Bà Cao Thị S, sinh năm 1956; địa chỉ: Tổ dân phố H,
thị trấn Q, huyện M, tỉnh Quảng Bình; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn ngày 26/9/2024, Bản tự khai tại phiên tòa, nguyên đơn chị
Đinh Thị Mỹ H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị Mỹ H và anh Đinh Văn T có quá trình tìm hiểu và
đi đến kết hôn hoàn toàn tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân M,
huyện M, tỉnh Quảng Bình vào ngày 07/6/2012. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống
hạnh phúc, không mâu thuẫn gì. Nhưng đến tháng 4 năm 2023, hai vợ chồng bàn bạc
để anh T đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan. Thời gian đầu vợ chồng liên lạc, vẫn
còn tình cảm với nhau. Tuy nhiên, đến khoảng tháng 5 năm 2024, anh T không liên lạc,
2
không quan tâm đến vợ con nên giữa hai vợ chồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn,
thường xuyên cãi liên lạc ít dần, không ai quan tâm đến ai. Tình trạng vợ chồng
lạnh nhạt diễn ra kéo dài không còn khả năng khắc phục nên chị H đề nghị Tòa án
giải quyết cho chị được ly hôn anh Đinh Văn T.
Về quan hệ con chung: Vợ chồng anh chị 02 con chung: Đinh Tấn K, sinh ngày
23/5/2013 Đinh Khánh B, sinh ngày 16/10/2017. Hiện cả hai con đều đang ở với ch
H. Nguyện vọng của chị là xin được trực tiếp nuôi hai con vì hiện tại anh T đang ở ớc
ngoài, không thể trực tiếp chăm sóc con được. Chị yêu cầu anh T cấp dưỡng tiền nuôi
con 6.000.000 đồng/tháng (mỗi đứa 3.000.000 đồng/tháng) để đảm bảo được cuộc sống
tốt nhất cho hai con.
Về quan hệ tài sản chung, nchung: Vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Đối với bị đơn anh Đinh Văn T: Sau khi th lý vụ án, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình
đã tiến hành các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án theo quy
định của pháp luật đối với bị đơn anh Đinh Văn T, tuy nhiên Tòa án không nhận được
lời khai, tài liệu, chứng cứ của anh Đinh Văn T. Sau đó, đã tiến hành tống đạt thông báo
về việc thụ vụ án cho Cao Thị S mẹ ruột của anh T S cam kết sthông
báo cho anh T biết về thời gian mở phiên họp giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ
hòa giải, thời gian mở phiên tòa. Tại phiên tòa, anh T không có mặt và không có đơn đề
nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Cao Thị S (mẹ đẻ anh T) trình bày: Anh T1 con đẻ của đã đi xuất khẩu
lao động tại Đài Loan từ tháng 4 năm 2023 đến nay vẫn chưa trở về nước. Bà có biết về
sự việc chị H nộp đơn xin được ly hôn với anh T1 đến Tòa án. Trong quá trình Tòa án
giải quyết vụ án, anh T1 liên lạc thường xuyên về cho bà và trình bày rằng anh đồng
ý việc ly hôn với chị H, nhưng do điều kiện công việc và khoảng cách đa lý xa xôi nên
anh không thể về nước để trực tiếp giải quyết việc ly hôn được. Vợ chồng chị H và anh
T1 02 con chung cháu Đinh Tấn K, sinh ngày 23/5/2013 Đinh Khánh B, sinh
ngày 16/10/2017. Hiện tại cả hai cháu đang với chị H, được chị nuôi dưỡng, chăm sóc
chu đáo và cho ăn học đầy đủ; Về tài sản chung theo bà, anh T1 và chị H không có.
Tại phiên tòa, chị H giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa phát biểu ý
kiến về vụ án:
Về tố tụng: Quá trình giải quyết, xét xử vụ án cũng như tại phiên tòa, Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Về quan hệ hôn nhân, đề nghị xử cho chị Đinh Thị Mỹ H được ly
hôn với anh Đinh Văn T; Về con chung: Giao hai con chung là cháu Đinh Tấn K, sinh
ngày 23/5/2013 cháu Đinh Khánh B, sinh ngày 16/10/2017 cho chị H nuôi dưỡng,
chăm sóc. Buộc anh Đinh Văn T nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con một đứa từ
3
2.500.000 đồng - 3.000.000 đồng/tháng; Về tài sản chung và nợ chung, không xem xét;
Đương sự phải chịu án phí, chi phí tố tụng theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
ý kiến của nguyên đơn, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phát biểu tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo Công văn số 2924/CV-QLXNC ngày
17/10/2024 của Phòng Q Công an tỉnh Q thì anh Đinh Văn T đã xuất cảnh gần nhất
ngày 14/03/2024 qua Sân bay quốc tế N, hiện chưa thông tin nhập cảnh về Việt Nam.
Như vậy, theo quy định tại khoản 3 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 37; điểm d khoản 1
Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án yếu tố nước ngoài nên thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình.
[1.2]. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho
Cao Thị S là mẹ đẻ của bị đơn anh Đinh Văn T. Bà S đã thông báo cho anh T biết về
thời gian, địa điểm giải quyết vụ việc ly hôn giữa chị H và anh T. Đồng thời, tiến hành
lập biên bản về việc niêm yết các văn bản tố tng tại nơi cư tcuối cùng trước khi xuất
cảnh của anh Đinh n T tại trụ sở Ủy ban nhân dân thị trấn Q, huyện M, tỉnh Quảng
Bình.
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình đã thông báo cho anh Đinh Văn T biết về thời
gian, địa điểm giải quyết vụ việc ly hôn giữa chị H anh T trên Hệ phát thanh đối
ngoại quốc gia qua Đ 03 lần trong 03 ngày liên tiếp (ngày 27,28/02; 01/03/2025) nhưng
vẫn không nhận được thông tin gì từ anh T.
Tại phiên tòa, bị đơn anh T vắng mặt không có lý do lần thhai. Căn cứ khoản 1,
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 ca Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa
án tiến hành xét xử vắng mặt anh Đinh Văn T.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị Mỹ Hanh Đinh Văn T xây dựng gia
đình trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 07/6/2012 tại Ủy ban nhân dân
M, huyện M, tỉnh Quảng Bình. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc,
không mâu thuẫn gì. Nhưng đến tháng 4 năm 2024, hai vợ chồng bàn bạc để anh T
đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan. Thời gian đầu vợ chồng liên lạc, vẫn còn tình
cảm với nhau. Tuy nhiên, sau đó anh T không liên lạc, không quan m nên giữa hai vợ
chồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãivà liên lạc ít dần, không
ai quan tâm đến ai. Xét thấy, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mc đích
hôn nhân không đạt được, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân Gia
đình, xử cho chị Đinh Thị Mỹ H được ly hôn với anh Đinh Văn T.
4
[2.2] Về quan hệ con chung: chị Đinh Thị Mỹ H anh Đinh Văn T 02 con
chung gồm cháu Đinh Tấn K, sinh ngày 23/5/2013 và cháu Đinh Khánh B, sinh ngày
16/10/2017. Hiện nay các con đang sinh sống với chị H, chị H nguyện vọng xin được
nuôi cả hai đứa con. Cháu Đinh Tấn K Đinh Khánh B đều nguyện vọng được
với mẹ sau khi bố mẹ ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 81, 82, 83,
84 của Luật Hôn nhân và Gia đình xử giao cháu Đinh Tấn K, sinh ngày 23/5/2013
cháu Đinh Khánh B, sinh ngày 16/10/2017 cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là
phù hợp.
Tại phiên tòa chị H yêu cầu anh Đinh Văn T cấp dưỡng tiền nuôi con cháu đầu
(Đinh Tấn K) 3.000.000 đồng/tháng. Hội đồng xét xử nhận thấy, yêu cầu của chị H
chính đáng, tuy nhiên anh T không có mặt tại phiên tòa, hơn nữa mức cấp dưỡng thì cần
phải xem xét lại. Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP
ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình thì
“…Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một nữa tháng lương
tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú…”, theo Nghị định số 74/2024/NĐ-
CP ngày 01/7/2024 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng tại huyện
M, tỉnh Quảng Bình thuộc vùng IV, mức lương 3.450.000 đồng/tháng. Do đó, cần
xem xét buộc anh T đóng góp cấp dưỡng tiền nuôi con đối với cháu Đinh Tấn K mỗi
tháng 2.000.000 đồng là phù hợp.
[2.3] Về quan hệ tài sản chung, nợ chung:
Chị Đinh Thị Mỹ H và anh Đinh Văn T không có nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.
[3]. Về án phí, chi phí tố tụng:
Chị Đinh Thị Mỹ H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn thẩm; Anh Đinh
Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con;
Về chi phí đăng thông tin trên VOV5: Chị Đinh Thị Mỹ H phải chịu 2.250.000
đồng (chị H đã np đủ tại Tòa án).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 37; khoản 1 Điều 227, khoản 1
Điều 228; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 161, Điều 162; điểm d khoản 1 Điều 469;
khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án;
Áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đinh Thị Mỹ H được ly hôn với anh Đinh
Văn T.
5
2. Về quan hệ con chung: Giao hai cháu Đinh Tấn K, sinh ngày 23/5/2013 cháu
Đinh Khánh B, sinh ngày 16/10/2017 cho chị Đinh Thị Mỹ H trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc. Buộc anh Đinh Văn T nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung Đinh Tấn
K mỗi tháng 2.000.000 đồng kể từ tháng 06/2025 cho đến khi cháu K trưởng thành 18
tuổi.
Không ai được quyền cản trở người không trực tiếp nuôi con thực hiện quyền
thăm nom chăm sóc con chung. Trong trường hợp vì quyền lợi chính đáng của con
chưa thành niên, các đương sự đều có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp
nuôi dưỡng hoặc mức cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.
4. Về án phí, chi phí tố tụng:
Chị Đinh Thị Mỹ H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm được khấu trừ
vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai số 0005100 ngày 17/10/2025
của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình;
Anh Đinh Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
Về chi phí đăng thông tin trên VOV5: Chị Đinh Thị Mỹ H phải chịu 2.250.000
đồng (chị H đã np đủ tại Tòa án).
5. Án xử sơ thẩm công khai, chị Đinh Thị Mỹ H quyền kháng cáo Bản án này
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 13/6/2025); anh Đinh Văn T
vắng mặt quyền kháng cáo Bản án này trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án
được tống đạt, niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Quảng Bình;
- Cục THADS tỉnh Quảng Bình;
- UBND xã Minh Hóa;
- Đương sự;
- Lưu: hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Thái Sơn
Tải về
Bản án số 141/2025/LHST Bản án số 141/2025/LHST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 141/2025/LHST Bản án số 141/2025/LHST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất