Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 67/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 67/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: NGUYEN THANH HUYEN - NGUYEN THANH DUNG
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ ST Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 67/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 20 - 9 - 2024.
V/v: Ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ST, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thanh Loan.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Giáp Long.
Nguyễn Bạch Nhạn.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Như Ý, thư Tòa án nhân dân thành
phố ST, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố ST tham gia phiên tòa:
Phạm Thuý Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 9 năm 2024 tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố
ST, tỉnh Sóc Trăng xét xsơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thẩm
thụ số: 66/2024/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2024 về việc Ly hôn,
tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét x số:
509/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Nguyễn Thanh H, sinh năm 19XX.
Địa chỉ: Số A, đường A1, khóm A2, phường A3, thành phố ST, tỉnh
Sóc Trăng (có đơn xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh D, sinh năm 19XX.
Địa chỉ: Số B, đường B1, khóm B2, phường B3, thành phố ST, tỉnh Sóc
Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 29/3/2024, tại đơn đề nghị xét xử vắng
mặt đề ngày 05/9/2024, nguyên đơn Nguyễn Thanh H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thanh H và ông Nguyễn Thanh D
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường D, thành phố ST, vào ngày
16/3/2005. Thời gian đầu chung sống hòa thuận hạnh phúc, tuy nhiên gần đây
vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân bất đồng quan điểm sống, không
thể cùng nhau chung sống. Từ đầu 2024 đến nay Nguyễn Thanh H ông
2
Nguyễn Thanh D không còn sống chung như vợ chồng. Nay bà H nhận thấy
không còn tình cảm mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Toà án
giải quyết cho H được ly hôn với ông Nguyễn Thanh D.
- Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân Nguyễn Thanh H ông
Nguyễn Thanh D 02 người con chung cháu Nguyễn Trúc M (giới tính nữ,
sinh ngày: 25/11/2009) và cháu Nguyễn Hoàng A (giới tính nam, sinh ngày:
11/3/2012). Sau khi ly hôn, bà H yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng 02 người con
chung cháu Nguyễn Trúc M cháu Nguyễn Hoàng A, không yêu cầu ông
Nguyễn Thanh D cấp dưỡng nuôi hai con.
- Về tài sản chung: Nguyễn Thanh H tự trình bày vợ chồng tự thỏa
thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
- Về nợ chung: Bà Nguyễn Thanh H tự trình bày không có, không yêu cầu
Tòa án xem xét giải quyết.
Đối với bị đơn ông Nguyễn Thanh D trình bày: Từ khi thụ vụ án,
Tòa án đã thông báo cho ông D biết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng
ông D không tham gia theo giấy triệu tập của Tòa án. Đồng thời bị đơn ông D
cũng không cung cấp chứng cứ không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, phiên tòa theo giấy triệu tập của
Tòa án.
Ý kiến của kiểm t viên: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán
được phân công giải quyết vụ án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy
định của Bộ Luật tố tụng dân sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ vụ án,
quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định đúng cách tham gia tố tụng của các
đương sự, việc thu thập chứng cứ đúng theo quy định. Về thời hạn gửi hồ sơ cho
Viện kiểm sát nghiên cứu, việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo quy định. Tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về
phiên tòa thẩm. Nguyên đơn đơn xin giải quyết vắng mặt, bị đơn đã được
Toà án tống đạt hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản
2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, đề nghị Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn bị đơn. Về nội dung đề
nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn Nguyễn Thanh H yêu cầu ly hôn
với bị đơn ông Nguyễn Thanh D địa chỉ tại thành phố ST yêu cầu được
nuôi con. Hội đồng xét xxác định đây vụ án hôn nhân gia đình, quan hệ
pháp luật để giải quyết là “ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố ST theo quy định tại khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
3
[1.2] Tại phiên Tòa m nay, ông Nguyễn Thanh D đã được Toà án tống
đạt hợp lệ các quyết định đưa vụ án ra xét xử theo đúng trình tự thủ tục ttụng
nhưng ông D vắng mặt không có lý do, nguyên đơn Nguyễn Thanh H đơn
xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228,
Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thanh H ông Nguyễn Thanh D
xác lập quan hệ vợ chồng trên sở tự nguyện, đăng kết hôn theo đúng
quy định của pháp luật nên hôn nhân của ông, hợp pháp. Trong quá trình
chung sống do ông, không hợp nhau về tính tình, thường hay phát sinh nhiều
mâu thuẫn, cải vã, không sự đồng cảm với nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng
rạn nứt, bà H và ông D đã không còn sống chung như vợ chồng từ đầu năm 2024
cho đến nay. Hội đồng xét xxét thấy mâu thuẫn giữa ông, đã đến mức trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Ông, bà không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
H cho bà H được ly hôn với ông D.
[2.2] Về con chung: Trong thời gian chung sống bà Nguyễn Thanh H
ông Nguyễn Thanh D 02 người con chung cháu Nguyễn Trúc M (giới tính
nữ, sinh ngày: 25/11/2009) cháu Nguyễn Hoàng A (giới tính nam, sinh ngày:
11/3/2012). Sau khi ly hôn, bà H yêu cầu được nuôi con chung là cháu Nguyễn
Trúc M cháu Nguyễn Hoàng A cho đến khi cháu M cháu Hoàng A đủ 18
tuổi, bà H không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử thấy rằng ttrước đến nay thì H người trực tiếp
nuôi dưỡng cháu M và cháu Hoàng A, cuộc sống của hai cháu đang ổn định
hiện nay cháu M cháu Hoàng A phát triển bình thường. Đồng thời, theo ý
kiến của cháu M cháu Hoàng A tại biên bản ghi nhận ý kiến ngày 27/6/2024,
cháu M cháu Hoàng A cũng nguyện vọng được sống chung với mẹ là
H. Do đó nhằm đổn định cuộc sống, việc học tập cũng như tâm lý của cháu M
cháu Hoàng A nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn
nhân gia đình cần tiếp tục giao cho Nguyễn Thanh H nuôi dưỡng cháu M
cháu Hoàng A cho đến tuổi trưởng thành. Nên yêu cầu của bà H được trực
tiếp nuôi con sau khi ly hôn là có cơ sở được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con: Do Nguyễn Thanh H không yêu cầu ông
Nguyễn Thanh D cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Trúc M cháu Nguyễn Hoàng
A nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Nguyễn Thanh H trình bày ông, tự thoả
thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem
xét.
[2.4] Về nợ chung: Nguyễn Thanh H trình bày ông, không n
chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem
xét.
4
[3] Về án phí: Nguyễn Thanh H phải chịu án phí ly hôn số tiền
300.000 đồng.
[4] Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn. Từ những phân tích, nhận định trên nên đnghị
của Kiểm sát viên là có căn cứ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều
238; khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Căn cứ Điều 39 của Bộ luật dân sự.
- Căn cứ khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014.
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Vquan hệ hôn nn: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thanh H với ông Nguyn
Thanh D.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Trúc M (giới tính nữ, sinh ngày:
25/11/2009) cháu Nguyễn Hoàng A (giới tính nam, sinh ngày: 11/3/2012)
cho bà Nguyễn Thanh H ni ng cho đến khi cháu Nguyễn Trúc M cháu
Nguyễn Hoàng A đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Nguyn Thanh D không cấp dưỡng cho cháu
Nguyễn Trúc M và cháu Nguyễn Hoàng A.
Ông Nguyn Thanh D quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm c, giáo dục
cháu Nguyễn Trúc M cháu Nguyễn Hoàng A không ai được cản trở theo
quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung: Nguyễn Thanh H trình bày tự thoả thuận, không
yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về nợ chung: Nguyễn Thanh H trình bày ông, không nchung
không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem
xét.
5. Về án phí: Nguyễn Thanh H phải chịu án phí dân sự số tiền 300.000
đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên
lai thu số 0001599 ngày 01/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sthành phố
ST, tỉnh Sóc Trăng. Bà H đã nộp xong.
Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai
để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xtheo thủ tục phúc thẩm. Viện
kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
5
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật
Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND - TPST;
- TAND tỉnh ST;
- Thi hành án DS - TPST;
- Các đương sự;
- Nơi đăng ký kết hôn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Phan Thanh Loan
6
7
Tải về
Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất