Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST ngày 09/08/2024 của TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 67/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST ngày 09/08/2024 của TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. PLeiku (TAND tỉnh Gia Lai)
Số hiệu: 67/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Ngà.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Toan và ông Nguyễn Bá Lý.
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Bà Lê Thị Nhớ - Cán bộ Toà án nhân
dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Pleiku tham gia phiên tòa:
Bà Lương Thị Thái Bình.
Ngày 09 tháng 8 m 2024 tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
409/2024/TLST-HNGĐ ngày 26/6/2024 v việc “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 74/2024/QĐXXST-
HNGĐ, ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Pleiku,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu S, sinh năm 1989.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng D, sinh năm 1988.
Cùng địa chỉ: 1 L, thành phố P, tỉnh Gia Lai
(Nguyên đơn có mặt; bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, các tài liệu tại
hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu S trình bày:
- Về hôn nhân: Chị S, anh D đến với nhau ngày 22/9/2016 anh ch
tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường I, thành phố P, cả
hai sống với nhau hạnh phúc được một thời gian, sau đó phát sinh mâu thuẫn
gia đình. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ chồng không hòa hợp, không
tiếng nói chung dẫn đến việc cãi xảy ra liên tục, qua nhiều lần mâu
thuẫn khi say rượu anh D đã đánh đập chị S các con, từ đó tình cảm vợ
chồng nhạt dần, hiện tại giữa chị S với anh D gần như đã sống ly thân, mỗi
người một nơi không quan tâm chăm sóc đến nhau; bản thân chị S nhận thấy
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PLEIKU
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 67/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 09/8/2024.
V/v:“Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn gia đình đã quá trầm trọng, mục
đích hôn nhân không đạt được, chị S đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn
anh D.
- Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân hai con chung cháu
Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 11/4/2011 Nguyễn Hoàng K, sinh ngày
02/8/2016. Theo nguyện vọng của cháu A và cháu K được ở với chị S khi bố
mẹ ly hôn và hiện tại cháu A và cháu K cũng đang được chị S trực tiếp nuôi
dưỡng, vậy chị S nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng hai con
chung cho đến khi thành niên.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị S đđiều kiện để nuôi con, không yêu
cầu anh D phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.
- Về tài sản chung và nợ chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
- Về án phí: Chị S tự nguyện chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định
pháp luật.
Đối với bị đơn là anh Nguyễn Hoàng D, trong quá trình Tòa án thụ lý
giải quyết vụ án, Toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng (Thông
báo về việc thụ vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải; Thông báo kết quả phiên họp công
khai chứng cứ hoà giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử) cho anh D theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; anh D đã nhận được c văn bản tố
tụng và có bản tự khai trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của chị S, cụ thể:
Về hôn nhân: Anh Nguyễn Hoàng D đồng ý ly hôn với chị Nguyễn
Thị Thu S.
Về con chung: Anh D đề nghị giải quyết theo nguyện vọng của chị S
nguyện vọng của hai con chung Nguyễn Hoàng A Nguyễn Hoàng
K, giao hai con chung cho chị S trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi
thành niên.
Về cấp dưỡng nuôi con, do chị S không yêu cầu, nên anh D đồng ý
theo nguyện vọng của chS.
Về tài sản chung nghĩa vụ chung: Không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Tòa án xác định đúng
quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Bị đơn
trú tại thành phố P nên Tòa án nhân dân thành phố Pleiku thụ lý giải quyết là
đúng thẩm quyền theo qui định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Việc tuân thủ
pháp luật tố tụng của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử tuân thủ đúng qui định của pháp luật tố tụng dân
sự.
Về nội dung: Xét về tình cảm giữa chị S anh D, chị S nhận thấy
hôn nhân không hạnh phúc nên không thể kéo dài đề nghị được ly hôn
3
với anh D. Về con chung, sau khi cả hai sống ly thân thì chị S người trực
tiếp nuôi hai con chung, xét về nguyện vọng của hai con chung đều muốn
được với chị S bản thân chị S cũng đang người trực tiếp nuôi dưỡng
hai con chung trong thời gian anh chị sống ly thân, vậy việc giao hai con
chung cho chị S trực tiếp nuôi dưỡng hoàn toàn hợp lý. Về cấp dưỡng
nuôi con; tài sản chung nghĩa vụ chung, chị S anh D không yêu cầu
giải quyết. Về án phí ly hôn thẩm, đề nghị giải quyết theo quy định pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã
được thẩm tra tại phiên tòa, lời trình bày của đương sự, ý kiến của Kiểm sát
viên và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Chị Nguyễn Thị Thu S khởi kiện yêu cầu ly hôn tranh chấp
nuôi con với anh Nguyễn Hoàng D địa chỉ tại thành phố P, tỉnh Gia Lai.
Đây là vụ án:“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phố Pleiku theo quy định tại khoản 1 Điều 28;
điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
Quá trình giải quyết ván anh Nguyễn Hoàng D đã bản tkhai
trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị S, anh D đã có đơn xin xét
xử vắng mặt tại phiên toà. Vì vậy theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ
luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2]. Về nội dung: Chị S với anh D tự nguyện tìm hiểu sau đó tự
nguyện đăng kết hôn vào ngày 22/9/2016 tại Ủy ban nhân dân phường I,
thành phố P, tỉnh Gia Lai theo quy định của Luật hôn nhân gia đình nên
là hôn nhân hợp pháp.
Xét về tình cảm giữa chị S với anh D cả hai không có tiếng nói chung,
dẫn đến hôn nhân không hạnh phúc, thời gian cả hai sống ly thân nhưng cả
hai đều không sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau, đến nay chị S không còn
tình cảm yêu thương anh D, mâu thuẫn gia đình càng trở nên trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt dẫn đến chị
S có đơn khởi kiện đề nghị được ly hôn anh D là có căn cứ chấp nhận.
[3]. Về con chung, chị S với anh D trong thời kỳ hôn nhân hai con
chung tên Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 11/4/2011 Nguyễn Hoàng K, sinh
ngày 02/8/2016. Theo nguyện vọng của cháu A, cháu K sự thoả thuận
giữa chị S với anh D. Ly hôn cả hai đồng ý giao hai con Nguyễn Hoàng A
Nguyễn Hoàng K cho chị S người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo
dục cho đến khi thành niên và tự lập.
[4]. Vcấp dưỡng nuôi con chung: Chị S không yêu cầu anh D cấp
dưỡng nuôi con chung cùng chị.
4
[5]. Vtài sản chung nghĩa vụ chung: Không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Như vậy, về cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nghĩa vụ chung:
Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết trong phần quyết định.
[6]. Về án phí: Án phí ly hôn thẩm 300.000đồng nguyên đơn
phải chịu toàn bộ theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 và các Điều 227, 146, 147, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 (Qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án) và Danh mục án phí, lệ phí Toà án.
- Căn cứ các Điều 51, 53, 54, 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
Tuyên xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu
S.
Chị Nguyễn Thị Thu S được ly hôn anh Nguyễn Hoàng D.
2. Giao hai con chung Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 11/4/2011
Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 02/8/2016 cho chị Nguyễn Thị Thu S trực tiếp
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi thành niên.
Người không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ tôn trọng quyền của con
được sống chung với người trực tiếp nuôi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ
thăm nom con mà không ai được cản trở.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức theo
quy định của pháp luật, Tòa án thể quyết định việc thay đổi người trực
tiếp nuôi con hoặc quyết định việc thay đổi mức cấp dưỡng.
3.Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị Thu S phải chịu án phí ly hôn
thẩm là: 300.00(Bằng chữ: Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số
tiền tạm ứng phí, lệ phí Tòa án đã nộp là: 300.000đ (Bằng chữ: Ba trăm
nghìn đồng) theo biên lai số: 0001878 ngày 26/6/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Chị S đã nộp đủ tiền án phí.
4.Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày nguyên đơn quyền
kháng cáo bản án, kể từ ngày tuyên án (09/8/2024) để yêu cầu xét xử phúc
5
thẩm. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo kể từ ngày bản án
được tống đạt hợp lệ.
5. Trường hợp Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Gia Lai;
- VKSND TP.Pleiku;
- Chi cục THADS Tp.Pleiku;
- (UBND phường IaKring, TP Pleiku, Gia
Lai; Số 117; ngày ĐK: 22/9/2016).
- Các đương sự;
- Lưu VP, HSVA.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Ngà
6
7
8
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất