Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST ngày 07/08/2024 của TAND huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 67/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST ngày 07/08/2024 của TAND huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nam Trực (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 67/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Bùi Thị Tr và anh Ngô Văn T tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện N, tỉnh Nam Định vào ngày 09/12/2015 nên đây là cuộc hôn nhân hợp pháp. Quá trình vợ chồng chung sống chị Tr trình bày thời gian đầu bình thường đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách không hợp, bất đồng quan điểm, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, anh T chơi bời, nghiện ma túy dẫn đến cãi chửi nhau. Năm 2022 anh T bị Tòa án nhân dân huyện Thanh Trì, Tp Hà Nội xử phạt 02 năm, 06 tháng tù về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”, ngày 27/02/2024 anh T chấp hành xong bản án trở về địa phương nhưng vợ chồng chung sống không hòa hợp, thường cãi vã. Chị Tr nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với anh T được nữa, nên làm đơn đề nghị Tòa án huyện N giải quyết cho vợ chồng chị ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN N
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 67/2024/HNGĐ-ST
Ngày 07 - 8 - 2024
V/v: Ly hôn giữa chị Tr và anh T
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Ánh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Xuân Chỉnh;
Bà Phạm Thị Xuyến.
Thư phiên tòa: Trnh Th Hng -Thư tòa án nhân dân huyn N, tnh
Nam Đnh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tham gia phiên tòa: Nguyễn Thị
- Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 8 năm 2024 ti tr s Toà án nhân dân huyn N, tnh Nam
Định, xét x thẩm C khai v án dân s th s: 85/2024/TLST-HNngày 21
tháng 5 năm 2024 về việc "Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định
đưa vụ án ra
xét xử
số: 60/2024/QĐXXST
-HNGĐ
ngày 01 tháng 7 năm 2024 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Tr, sinh năm 1987 (vắng mặt)
ĐKHKTT: Xóm 2, xã N, huyện N, tỉnh Nam Định
Nơi ở: Phố C, xã N, huyện N, tỉnh Nam Định
- Bị đơn: Anh Ngô Văn T, sinh năm 1988 (vắng mặt)
Địa ch: Xóm 2, xã N, huyện N, tỉnh Nam Định
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 10 tháng 5 năm 2024, bản tự khai ngày 21 tháng 5
năm 2024 quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Bùi Th Tr trình bày: Chị
và anh Ngô Văn T tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện
N, tỉnh Nam Định vào ngày 09/12/2015. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống bình
thường, đến năm 2020 thì phát sinh mẫu thuẫn. Nguyên nhân do tính cách không
hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung dẫn đến
cãi chửi nhau, năm 2021 anh T nghiện ma y bị quan thẩm quyền bắt ra
quyết định xử phạt hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; ngày
05/4/2022 bị Tòa án nhân dân huyện Thanh Trì, Tp Nội xử phạt 02 năm, 06
2
tháng về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”, ngày 27/02/2024 anh T chấp hành
xong bản án trở về địa phương, nhưng vợ chồng chung sống thường cãi vã, không
thể hòa hợp, ch nhn thy không th tiếp tc chung sng đoàn tụ vi anh T đưc
nữa, nên làm đơn đề ngh Tòa án gii quyết cho ch đưc ly hôn anh Ngô Văn T.
Về con chung: Ch và anh T có 02 con chung là cháu Ngô Thành C, sinh ngày
24/11/2017 cháu Ngô Anh Q, sinh ngày 15/11/2019, hin cháu C đang cùng
anh T, cháu Q đang vi ch. Khi ly hôn ch đề ngh Tòa án gii quyết giao mi
ngưi nuôi 01 con, ch tiếp tc nuôi cháu Q và anh T nuôi cháu C, gia chanh T
không phi cấp dưng nuôi con chung cho nhau. Nếu anh T có nguyn vng nuôi 02
con ch cũng đồng ý giao các con cho anh T nuôi dưỡng, ch s nghĩa vụ cp
ng nuôi con cùng anh T. Trường hp anh T ý kiến giao 2 con cho ch nuôi,
ch nht trí nuôi c 02 con đ ngh anh T nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cùng
ch theo quy định.
Bị đơn: Anh Ngô Văn T đã được Tòa án triu tập đến tr s Tòa án làm vic
nhưng anh không đến, cũng không có văn bản trình bày ý kiến gửi cho Tòa án.
Kết qu thu thp chng c của Tòa án đi vi chính quyền địa phương th
hin: Anh Ngô Văn T người địa phương đăng kết hôn vi ch Bùi Th Tr,
ngưi khác vào ngày 09/12/2015 ti UBND xã N, huyn N, tỉnh Nam Định. Anh
T ch Tr 02 con chung cháu Ngô Thành C, sinh ngày 24/11/2017 cháu
Ngô Anh Q, sinh ngày 15/11/2019 đều do anh T đi khai sinh cho con ti xã N, hin
gia đình anh T h khẩu thường trú ti: m 2, xã N, huyn N. Nay ch Tr làm
đơn xin ly hôn anh T vi nguyên nhân mâu thuẫn nthế nào địa phương không
nắm được. Vì theo quy định ca pháp luật đương s t nộp đơn trc tiếp đến Tòa án
mà không phi thông qua hòa giải cơ sở, do vậy địa phương không có ý kiến gì.
Đại din Vin kim sát nhân dân huyn N, tỉnh Nam Định tham gia phiên tòa
phát biu ý kiến:`
V th tc t tng: Việc thu thập các tài liệu trong hồ quá trình giải
quyết vụ án Thẩm phán, Hi đồng xét x đã tuân thủ đúng pháp luật T tng dân s;
những người tham gia t tng: Phía nguyên đơn đã thực hiện đúng; phía bị đơn đã
đưc Tòa án tống đạt (niêm yết) các văn bản t tng giy triu tp phiên tòa hp
l theo đúng quy định ca pháp lut.
V ni dung gii quyết v án, đ ngh Hội đồng xét x:
- Về quan hệ hôn nhân: Áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Xử cho ly hôn giữa ch Bùi Thị Tr anh
Ngô Văn T.
- Về con chung: Áp dng Điu 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình: Tiếp tc
giao con chung cháu Ngô Anh Q, sinh ngày 15/11/2019 cho ch Tr trc tiếp nuôi
ng giao cháu Ngô Thành C, sinh ngày 24/11/2017 cho anh T trc tiếp nuôi
ng, ch Tr anh T không phải có nghĩa v cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau,
các đương sựquyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cn tr.
3
- V án phí DSST: Áp dng khoản 4 điều 147 B lut t tng Dân s; khon 5
Điu 27 Ngh quyết 326 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Ủy ban thường v quc
hi: Ch Bùi Th Tr phi nộp 300.000 đồng tin án phí ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án, được thm tra ti phiên
toà, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về thtục tố tụng: Chị Bùi Thị Tr đơn đề ngh gii quyết vng mt
phù hp với quy đnh ti khoản 1 Điều 228 B lut T tng dân s nên được chp
nhn. Anh Ngô Văn T đã được Tòa án tống đạt (niêm yết) giy triu tp phiên tòa
hp l, ti phiên a ln th 2 anh T vng mt không có do, căn cứ khoản 3 Điều
228 B lut T tng dân s, Tòa án vn tiến hành xét x v án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Ch Bùi Thị Tr anh Ngô Văn T tự do tìm hiểu,
tự nguyện đăng kết hôn ti UBND N, huyện N, tỉnh Nam Định vào ngày
09/12/2015 nên đây là cuộc n nhân hợp pháp.
Quá trình vợ chồng chung sống chị Tr trình bày thời gian đầu bình thường đến
năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách không hợp, bất đồng
quan điểm, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, anh T chơi bời, nghiện ma
túy dẫn đến cãi chửi nhau. Năm 2022 anh T bTòa án nhân dân huyện Thanh Trì,
Tp Nội xử phạt 02 năm, 06 tháng về tội “Mua bán trái phép chất ma y”,
ngày 27/02/2024 anh T chấp hành xong bản án trở vđịa phương nhưng vợ chồng
chung sống không hòa hợp, thường cãi vã. Ch Tr nhn thy tình cm v chng
không còn, không th tiếp tc chung sng vi anh T đưc nữa, nên làm đơn đ ngh
Tòa án huyn N gii quyết cho v chng ch ly hôn. Anh Ngô Văn T biết vic Tòa
án th lý, gii quyết v án ly hôn gia ch Tr với anh, nhưng anh không đến Tòa án
làm việc, cũng không văn bản trình bày quan điểm v yêu cu khi kin ca ch
Tr.
Xét thy, cuc hôn nhân gia ch Tr anh T không còn hnh phúc, mâu
thun trm trng kéo dài, v chng sống ly thân đã lâu, không khả năng hàn gn
đoàn tụ, nếu duy trì mc đích hôn nhân cũng không đạt được. vy, cn chp
nhn yêu cu xin ly hôn anh Ngô Văn T ca ch Bùi Thị Tr phù hp với quy đnh
ti khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] V nuôi con chung: Ch Tr anh T 02 con chung cháu Ngô Thành
C, sinh ngày 24/11/2017 cháu Ngô Anh Q, sinh ngày 15/11/2019, hiện cháu C
đang ở với anh T và cháu Q đang ở với chị Tr.
Khi gii quyết ly hôn, xét điều kin, hoàn cnh thc tế, nguyn vng ca
đương sự, đảm bo quyn li mi mt ca con chung. Hội đồng xét x thy: Trong
quá trình gii quyết v án anh T không ý kiến v vic nuôi con chung, ch Tr
đề ngh Tòa án gii quyết giao mỗi người nuôi 01 con, ch tiếp tc nuôi cháu Q, anh
T tiếp tc nuôi cháu C gia ch anh T không phi cấp dưỡng nuôi con chung cho
nhau. Căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình Tòa án thy ý kiến
đề ngh ca ch Tr phù hợp, không trái đạo đức hội nên được chp nhn. Khi
vợ chồng ly hôn tiếp tc giao cháu Ngô Anh Q cho chị Tr trực tiếp nuôi dưỡng
4
giao cháu Ngô Thành C cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Tr và anh T không phi
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau, các đương sự quyền, nghĩa vụ
thăm nom con chung mà không ai được cn tr.
[4] V tài sn chung: Ch Tr không yêu cu gii quyết, anh T không ý kiến
gì v vic phân chia tài sản chung nên Tòa án không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí: Ch Bùi Thị Tr phi nộp 300.000 đồng án phí ly hôn thm
theo quy định ti khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca Ủy ban thường v Quc hi
quy định v án phí và l phí Toà án.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo, thời hạn kháng
cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 4 Điều 147; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca Ủy ban thường v Quc
hi quy định v án phí và l phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa ch Bùi Thị Tr anh Ngô Văn
T.
2. Về nuôi con chung chưa thành niên: Tiếp tục giao các con chung cháu
Ngô Anh Q, sinh ngày 15/11/2019 cho ch i Thị Tr trực tiếp nuôi dưỡng cháu
Ngô Thành C, sinh ngày 24/11/2017 cho anh Ngô Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị
Tr anh T không phi nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau
quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cn tr.
3. Về án pDSST: Chị Bùi Thị Tr phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn,
được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị Tr đã nộp theo biên lai số
0005049, ngày 21 tháng 5 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N, tỉnh
Nam Định.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Nam Định;
- VKSND huyện N;
- Chi cục THADS huyện N;
- UBND xã N, huyện N;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Thị Ánh
Tải về
Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất