Bản án số 661/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 661/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 661/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 8 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 661/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Thanh B. - Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 661/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 29/8/2024
V/v tranh chấp: “ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm, gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thúy Hằng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đoàn Văn Rỹ
2. Bà Nguyễn Thị Kính
- Thảo phiên tòa: Trần Thị Thu Hiền Thư Tòa án nhân dân
Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 8 tham gia phiên tòa:
Dương Thị Thanh Nhàn Kiểm sát viên
Ngày 29 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thsố 238/2024/TLST-HN
ngày 12 tháng 4 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 160/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2024 Quyết
định hoãn phiên tòa số 142/2024/QĐST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2024, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Phạm Thanh B, sinh năm 1978 (có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt)
Địa chỉ: B N, Phường I, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh
Bị đơn: Kiên Thị H, sinh năm 1976 (vắng mặt)
Địa chỉ: 9 H, Phường H, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại Đơn khởi kiện ngày 05/3/2024 quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn là ông Phạm Thanh B trình bày:
Ông Phạm Thanh B Kiên Thị H tự nguyện sống chung đăng
kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 27, quyển số 01/2005 của Ủy ban
nhân dân Phường H1, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 28/3/2005.
Ông B H với nhau hai người con chung tên Phạm Minh K (nam), sinh
ngày 05/11/2001 và Phạm Minh K1 (nam), sinh ngày 15/11/2004. Cuộc sống gia
đình không hạnh phúc, vợ chồng không sự tôn trọng lẫn nhau, thường xuyên
phát sinh thuẫn do bất đồng vquan điểm sống, mặc ông B đã cố gắng hàn
gắn nhưng không kết quả. Hiện ông B H đã sống ly thân tnăm 2013
2
đến nay, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Nhận thấy vợ chồng không
còn tình cảm, không thể hàn gắn được nữa nên ông B yêu cầu Tòa án giải quyết
cho ly hôn với bà H.
Về con chung: Hai người con chung tên Phạm Minh K Phạm Minh K1
đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông B khai hai bên không có tài sản chung
và không có thiếu nợ chung của ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án: Tòa án đã thực hiện thủ tục tống đạt cho
Kiên Thị H các văn bản tố tụng: Thông báo thụ vụ án, Giấy triệu tập,
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải theo quy định tại các Điều 177, Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân s
nhưng bà H không đến làm việc và hòa giải nên không ghi nhận được ý kiến của
H. Ngày 05/6/2024, Tòa án lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải
được do bị đơn là Kiên Thị H vắng mặt dù đã được triệu tập hợp lệ, đồng thời
nguyên đơn là ông Phạm Thanh B có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải.
* Tại phiên tòa:
- Chủ tọa phiên tòa công bố: nguyên đơn đơn đề nghị xét xử vắng mặt,
bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt
không có lý do.
Chủ tọa công bố tóm tắt nội dung vụ án tài liệu, chứng cứ trong hồ
sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 8 phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án,
Thẩm phán, Hội đồng xét xđã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự, xác định đúng thẩm quyền, thời hiệu, quan hệ pháp luật tranh chấp.
Những người tham gia tố tụng được thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của
mình theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: t đơn khởi
kiện của ông Phạm Thanh B, xác định đây vụ án dân sự về việc “Ly hôn”. Bị
đơn ttại Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 8 theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Vụ án
thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa theo khoản 2 Điều
21 Bộ luật tố tụng dân sự.
3
[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn: Nguyên đơn đã
đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Xét các yêu cầu của nguyên đơn:
[3.1] Về quan h hôn nhân: Ông Phạm Thanh B Kiên Thị H tự
nguyện sống chung đăng kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 27,
quyển số 01/2005 của Ủy ban nhân dân Phường H1, Quận H, Thành phố Hồ Chí
Minh cấp ngày 28/3/2005 nên căn cứ xác định quan hệ hôn nhân giữa ông B
và bà H là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Theo ông B thì cuộc sống chung không hạnh phúc xuất phát từ việc vợ
chồng bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Ông
H đã sống ly thân từ năm 2013 đến nay, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn
nhau. Xét thấy cuộc sống chung không đem lại hạnh phúc cho ông B, H
không đến Tòa án để trình bày ý kiến và hòa giải chứng tỏ bà H cũng không còn
quan tâm đến cuộc sống chung. Vợ chồng không sự quan tâm chia sẻ gắn
lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử thống nhất
quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 8 chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn, cho ông B được ly hôn với bà H.
[3.2] Về con chung: Ông Phạm Thanh B Kiên Thị H hai người
con chung tên Phạm Minh K (nam), sinh ngày 05/11/2001 Phạm Minh K1
(nam), sinh ngày 15/11/2004 đã thành niên.
[3.3] Về tài sản chung, nợ chung và thực hiện nghĩa vụ dân sự chung: Ông
Phạm Thanh B khai không . Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa hôm nay, Kiên Thị H không mặt để trình bày ý kiến nên Hội
đồng xét xkhông xem xét. Nếu sau này tranh chấp về tài sản chung, nợ
chung và thực hiện nghĩa vụ dân sự chung sẽ được giải quyết bằng vụ kiện khác.
[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều
228, Điều 238, Điều 266, Điều 271 khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
- Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thảoờng vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Căn cứ Luật thi hành án dân sự;
4
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Thanh B.
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Phạm Thanh B được ly hôn với Kiên Thị
H.
- Về con chung: Ông Phạm Thanh B Kiên Thị H hai con chung
n Phạm Minh K (nam), sinh ngày 05/11/2001 Phạm Minh K1 (nam), sinh
ngày 15/11/2004 đã thành niên.
- Về tài sản chung, nợ chung thực hiện nghĩa vụ dân sự chung: Ông
Phạm Thanh B khai không . Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa hôm nay, Kiên Thị H không mặt để trình bày ý kiến nên Tòa án
không xem xét. Nếu sau này tranh chấp về tài sản chung, nợ chung thực
hiện nghĩa vụ dân sự chung sẽ được giải quyết bằng vụ kiện khác.
2. Về án phí dân sự thẩm: Ông Phạm Thanh B phải chịu án phí dân sự
thẩm số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, được trừ vào tiền tạm ứng án
phí ông B đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0000784
ngày 25/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 8, Thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Về quyền kháng cáo: Ông Phạm Thanh B và Kiên Thị H vắng mặt
tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 (mười lăm) ngày,
kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và
9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND Quận 8;
- TAND Tp. HCM;
- Chi cục THADS Quận 8;
- UBND Phường 8, Quận 8;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Thúy Hằng
5
6
Tải về
Bản án số 661/2024/HNGĐ-ST Bản án số 661/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 661/2024/HNGĐ-ST Bản án số 661/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất