Bản án số 64/2025/DS-ST ngày 08/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 64/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 64/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 64/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 64/2025/DS-ST ngày 08/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 5 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh |
| Số hiệu: | 64/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 08/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 5 – TÂY NINH
¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Bản án số: 64/2025/DS-ST
Ngày: 08-9-2025
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 – TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy An
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đặng Văn Bé
Ông Đinh Ngọc Dình
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Mai - Thư ký Tòa án nhân dân
Khu vực 5 - Tây Ninh.
Ngày 08 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 5 - Tây
Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 205/2025/TLST-DS ngày 18 tháng
4 năm 2025 về “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 23/2025/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 7 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH MTV Đ1.
Địa chỉ: Số C Khu phố B, thị trấn T, huyện C, tỉnh Long An (nay là xã T,
tỉnh Tây Ninh).
Người đại diện theo pháp luật: Bà Châu Thị S – Chức vụ: Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm
1967. (có mặt)
Địa chỉ: Số I T, Khu phố B, thị trấn T, huyện C, tỉnh Long An (nay là xã T,
tỉnh Tây Ninh).
(Văn bản ủy quyền ngày 12/5/2025)
- Bị đơn: Ông Huỳnh Văn Đ, sinh năm 1975. (có mặt)
Địa chỉ: Số D ấp P, xã T, huyện C, tỉnh Long An (nay là xã T, tỉnh Tây
Ninh).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 25/3/2025, trong quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên tòa nguyên đơn Công ty TNHH MTV Đ1 do bà Nguyễn Thị T là người
đại diện theo ủy quyền trình bày và yêu cầu khởi kiện như sau:
Từ tháng 02/2020 đến tháng 05/2020, ông Huỳnh Văn Đ có mua vật liệu
xây dựng tại Công ty TNHH MTV Đ1. Ngày 30/5/2020, ông Đ tổng kết nợ còn
nợ Công ty Đ1 số tiền 78.212.700 đồng. Ông Đ đã thanh toán được 47.712.200
đồng, còn nợ Công ty Đ1 số tiền 30.500.500 đồng. Công ty Đ1 đã nhiều lần yêu
cầu ông Đ thanh toán số tiền còn nợ nhưng ông Đ không thực hiện.
Theo đơn khởi kiện đề ngày 25/3/2025, Công ty TNHH MTV Đ1 yêu cầu
Tòa án giải quyết:
Buộc ông Huỳnh Văn Đ có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Đ1 số tiền mua
vật tư xây dựng còn nợ là 30.500.500 đồng. Công ty TNHH MTV Đ1 không yêu
cầu tính lãi.
Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, ông Đ thanh toán thêm cho Công
ty Đ1 số tiền 8.800.000 đồng nên ông Đ còn nợ Công ty Đ1 số tiền 21.700.500
đồng.
Do đó, Công ty TNHH MTV Đ1 thay đổi yêu cầu khởi kiện và xác định
yêu cầu khởi kiện sau cùng như sau:
Buộc ông Huỳnh Văn Đ có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Đ1 số tiền mua
vật tư xây dựng còn nợ là 21.700.500 đồng. Công ty TNHH MTV Đ1 không yêu
cầu tính lãi.
Công ty Đ1 bán hàng cho cá nhân ông Đ nên chỉ yêu cầu cá nhân ông Đ có
nghĩa vụ trả nợ, Công ty Đ1 không yêu cầu người nào khác có nghĩa vụ liên đới
với ông Đ trả nợ cho Công ty Đ1. Đề nghị Tòa án giải quyết trong phạm vi yêu
cầu khởi kiện của đương sự.
Công ty Đ1 không biết ông Đ có giao dịch gì với người nào khác nên không
thể cung cấp được tài liệu so sánh để giám định chữ viết và chữ ký của ông Đ trên
bản kê chi tiết vật tư ngày 30/5/2020 nhưng Công ty Đ1 cam kết ông Đ đã trực
tiếp ký tên và ghi rõ họ tên vào bản kê chi tiết vật tư ngày 30/5/2020.
Bị đơn ông Huỳnh Văn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, tống đạt, niêm
yết hợp lệ thông báo thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu,
chứng cứ; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa,… nhưng
vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, không có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt và không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn Công ty TNHH MTV Đ1 khởi kiện yêu cầu bị đơn ông Huỳnh
Văn Đ có nghĩa vụ trả số tiền mua vật liệu xây dựng còn nợ. Do đó, Tòa án xác
định quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”. Đây là
tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 5 -
Tây Ninh theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội.
[2] Về tư cách tham gia tố tụng:
Công ty TNHH MTV Đ1 khởi kiện nên được xác định là nguyên đơn; ông
Huỳnh Văn Đ là người bị kiện nên được xác định là bị đơn trong vụ án. Việc ủy
quyền của đương sự hợp lệ nên được chấp nhận.
[3] Về việc vắng mặt của đương sự:
Nguyên đơn Công ty TNHH MTV Đ1 do bà Nguyễn Thị T là người đại
diện theo ủy quyền có mặt. Bị đơn ông Huỳnh Văn Đ đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan, không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt ông Đ theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
[4] Về chứng cứ:
Các bên có quyền yêu cầu và có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh
cho lời trình bày của mình. Tòa án xét xử theo quy định tại Điều 6 và khoản 4
Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
[5] Về phạm vi xét xử:
Căn cứ Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Tòa án xét xử trong phạm vi
yêu cầu khởi kiện của đương sự. Luật áp dụng là Bộ luật Dân sự năm 2015.
[6] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH MTV Đ1, thấy
rằng:
Theo bản kê chi tiết vật tư đề ngày 30/5/2020 do nguyên đơn cung cấp thể
hiện các bên tham gia giao kết hợp đồng mua bán là Công ty TNHH MTV Đ1
(bên bán hàng) và ông Huỳnh Văn Đ (khách hàng), tổng số tiền khách hàng còn
nợ là 78.212.700 đồng, ông Đ đã ký tên và ghi rõ họ tên tại mục “Xác nhận của
khách hàng”. Cập nhật thông tin thanh toán cụ thể như sau: Ngày 30/01/2020 trả
30.000.000 đồng, ngày 25/3/2020 trả 17.712.200 đồng. Tại phiên tòa, bà T xác
định khoảng cuối tháng 8/2025 ông Đ đã thanh toán cho Công ty Đ1 số tiền
8.800.000 đồng. Như vậy, ông Đ còn nợ Công ty Đ1 số tiền 21.700.500 đồng.
Công ty Đ1 đã thực hiện nghĩa vụ chứng minh có việc bán hàng cho ông Đ
và ông Đ còn nợ Công ty Đ1 số tiền 21.700.500 đồng. Ông Đ đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan, không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, cũng không gửi văn
4
bản phản hồi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện và các chứng cứ do nguyên đơn
cung cấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Do đó, cần căn cứ vào
chứng cứ do nguyên đơn cung cấp là bản kê chi tiết vật tư đề ngày 30/5/2020 để
xác định ông Đ còn nợ Công ty Đ1 số tiền 21.700.500 đồng. Kể từ lần thanh toán
cuối cùng vào tháng 8/2025 đến nay thì ông Đ chưa thanh toán cho Công ty Đ1
thêm khoản tiền nào khác.
Do ông Đ đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Công ty Đ1 khởi kiện yêu
cầu ông Đ có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Đ1 số tiền còn nợ 21.700.500 đồng
là có căn cứ. Công ty Đ1 không yêu cầu ông Đ phải trả tiền lãi do chậm thanh
toán là tự nguyện, có lợi cho bị đơn và không trái quy định của pháp luật nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
Từ những phân tích trên thấy rằng, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có
căn cứ nên được chấp nhận.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Huỳnh Văn Đ phải chịu án phí đối với số tiền phải thanh toán cho
Công ty TNHH MTV Đ1.
Công ty TNHH MTV Đ1 không phải chịu án phí. H lại cho Công ty TNHH
MTV Đ1 tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, 39, Điều 147, Điều 227, Điều
228, Điều 266, Điều 267, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 430, 440 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu
vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Tòa án nhân dân khu vực;
Căn cứ các Điều 26, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH MTV Đ1
về việc “tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”.
Buộc ông Huỳnh Văn Đ có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH MTV
Đ1 toàn bộ số tiền còn nợ là 21.700.500 đồng (hai mươi mốt triệu bảy trăm nghìn
năm trăm đồng).
2. Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
5
ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
3.1. Buộc ông Huỳnh Văn Đ có nghĩa vụ chịu 1.085.025 đồng (một triệu
không trăm tám mươi lăm nghìn không trăm hai mươi lăm đồng).
3.2. Công ty TNHH MTV Đ1 không phải chịu án phí. H lại cho Công ty
TNHH MTV Đ1 tiền tạm ứng án phí đã nộp là 760.000 đồng (bảy trăm sáu mươi
nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0010908 ngày 17/4/2025 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
4. Về quyền kháng cáo và thời hạn kháng cáo:
Án xét xử công khai sơ thẩm, báo cho đương sự có mặt tại phiên tòa biết
có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt
được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản sao án hoặc từ ngày
bản án được niêm yết hợp lệ.
5. Về quyền yêu cầu thi hành án:
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND Khu vực 5-Tây Ninh;
- THADS tỉnh Tây Ninh;
- Đương sự;
- Lưu: hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thúy An
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm