Bản án số 618/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 618/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 618/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 618/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 618/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 618/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Thị M xin ly hôn với anh Phan Tiền G |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lữ Cẩm Nhung
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Mẫn;
2. Bà Nguyễn Hồng Cúc.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung- Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng tham gia phiên tòa-
Bà Trần Thuý An- Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 332/2024/TLST-HNGĐ
ngày 11 tháng 6 năm 2024 về việc "Tranh chấp ly hôn và nuôi con " theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 396/2024/QĐXX-ST ngày 27 tháng 8 năm 2024 và
Quyết định hoãn phiên tòa số: 169/2024/QĐST - HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm
2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị M, sinh năm 1990
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang
(Chị M có đơn xin vắng mặt)
Bị đơn: Anh Phan Tiền G, sinh năm 1981
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
(Anh G vắng mặt lần 2 không lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 15/4/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Nguyễn Thị M trình bày: Vào năm 2014 chị và anh Phan Tiền G
cùng nhau đi đến hôn nhân, trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức lễ
cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang và được cấp
giấy chứng nhận kết hôn ngày 20/8/2014.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIỒNG RIỀNG
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số:618/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v:“Tranh chấp ly hôn và nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Cuộc sống chung vợ chồng lúc đầu hạnh phúc nhưng sau đó thời gian vợ
chồng lại xảy ra mâu thuẩn và vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn sống lại cho đến đầu
năm 2022 thì vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ
chồng luôn bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, thường hay xảy ra cự
cải, không hợp nhau về tính tình và cách sống và vợ chồng đã sống ly thân với
nhau từ năm 2022 cho đến nay.
Nay xét thấy không còn tình cảm với anh Phan Tiền G nữa nên chị quyết
định ly hôn với anh G.
Về con chung: Trong quá trình chung sống chị và anh Phan Tiền G có 02
con chung tên Phan Hoài K, sinh ngày 09/12/2014 và Phan Văn K1, sinh ngày
23/6/2020 hiện nay con đang sống cùng chị.
Về tài sản chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng chị không có tài sản
chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ thì vợ chồng không có nợ chung nên không yêu cầu Toà án giải
quyết.
Nay chị Nguyễn Thị M yêu cầu:
- Về hôn nhân: Xin ly hôn với anh Phan Tiền G
- Về con chung: Yêu cầu được chăm sóc nuôi dưỡng 02 con chung tên Phan
Hoài K, sinh ngày 09/12/2014 và Phan Văn K1, sinh ngày 23/6/2020 và không yêu
cầu anh G cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Bị đơn anh Phan Tiền G đã được Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về
việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công
khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định
hoãn phiên tòa nhưng anh Phan Tiền G đều không có mặt.
Tại phiên tòa, chị M vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt. Anh G
vắng mặt lần 2 không lý do.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm
phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo
đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết
theo hướng chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị M.
NHẬN ĐỊNH:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ và toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự. Hội
đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị M khởi kiện tranh chấp xin ly
hôn với bị đơn anh Phan Tiền G có địa chỉ Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Về sự vắng mặt của các đương sự: Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng đã
triệu tập hợp lệ bị đơn anh G tham gia phiên tòa nhưng bị đơn anh G vẫn tiếp tục
vắng mặt phiên tòa lần thứ hai không có lý do còn nguyên đơn chị M vắng mặt
nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy, căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử (HĐXX) tiến hành xét xử vắng mặt
nguyên đơn và bị đơn là phù hợp theo quy định pháp luật.
[2] Về hôn nhân: Chị M và anh G kết hôn trên cơ sở tự nguyện. Có đăng ký
kết hôn năm 2014 tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hôn nhân hợp pháp. Quá
trình chung sống đến năm 2022 anh chị phát sinh mâu thuẫn, theo chị M nguyên
nhân là do tính cách và quan điểm sống giữa hai vợ chồng không phù hợp. Thực tế
vợ chồng chị đã sống trong tình trạng ly thân trong thời gian từ năm 2022 cho đến
nay, không ai quan tâm đến ai. Quá trình giải quyết vụ án, anh G không có mặt
theo thông báo để Tòa án tiến hành hòa giải, thể hiện anh không có thiện chí để
giải quyết mâu thuẫn vợ chồng và tại phiên tòa hôm nay mặc dù anh G đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Xét thấy mâu
thuẫn giữa vợ chồng chị M và anh G đã kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được, chị M yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh G để ổn định cuộc
sống. Căn cứ vào Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận
yêu cầu ly hôn của chị M, xử cho chị M được ly hôn anh G là hoàn toàn phù hợp
theo quy định pháp luật.
[3] Về quan hệ con chung: Chị M xác nhận trong thời gian chung sống vợ
chồng chị có 02 con chung tên Phan Hoài K, sinh ngày 09/12/2014 và Phan Văn
K1, sinh ngày 23/6/2020, hiện nay các con đang sống cùng với chị M. HĐXX xét
thấy từ khi vợ chồng chị M sống ly thân với nhau đến nay con do chị M chăm sóc,
nuôi dưỡng và chị M cũng có nguyện vọng được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng
con đến khi trưởng thành đồng thời cũng phù hợp theo nguyện vọng của con nên
cần tiếp tục giao cháu K, cháu K1 cho chị M tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi
con đủ 18 tuổi là phù hợp theo quy định pháp luật.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án
có giải thích cho chị M về quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn nhưng
chị M xác định không yêu cầu anh G cấp dưỡng và việc chị M không yêu cầu anh
G cấp dưỡng là hoàn toàn tự nguyện nên HĐXX không xem xét.
4
[5] Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập
anh G đúng theo quy định pháp luật nhưng anh vẫn vắng mặt không lý do nên Toà
án không tiến hành hoà giải, đối chất về tài sản chung giữa chị M và anh G được.
Hơn nữa chị M xác nhận vợ chồng chị không có tạo lập được tài sản gì chung nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, về phần tài sản chung HĐXX không xem
xét nếu sau này các đương sự có yêu cầu thì đương sự có quyền khởi kiện bằng vụ
án khác theo quy định pháp luật.
[6] Về nợ chung: Chị M cam kết không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên HĐXX không xem xét.
[7] Xét ý kiến của đại diện viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ, do đó
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và
điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị M phải chịu án phí Hôn nhân và gia
đình theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều
227, Điều 228; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn
nhân và gia đình;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị M và anh Phan
Tiền G.
2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Phan Hoài K, sinh ngày 09/12/2014
và Phan Văn K1, sinh ngày 23/6/2020 cho chị M tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng
cho đến khi con đủ 18 tuổi (Phù hợp theo nguyện vọng của con), chị M không yêu
cầu anh G cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không xem xét.
Anh Phan Tiền G có quyền, nghĩa vụ thăm nom các con mà không ai được
cản trở.
3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị M xác nhận không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị M xác nhận không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5
5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị M phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000đ
(Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ
(Ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai số 0002921 ngày 11 tháng 6 năm 2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang; chị M không
phải nộp thêm.
“ Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014”.
6. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt
hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Giồng Riềng;
- Chi cục THADS huyện Giồng Riềng;
- Các đương sự; (đã ký)
- Lưu hồ sơ.
Lữ Cẩm Nhung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm