Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 61/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Long Phú (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 61/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LONG PHÚ
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 61/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30-8-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Thái Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Thạch Hoàng Tha.
Ông Nguyễn Thanh Rực.
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Gia Mẫn – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên toà: Bà Dương Hồng Thủy - Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Phú,
tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 72/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 24 tháng 5 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 131/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2024 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Thanh T, sinh năm 1985;
Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (có mặt);
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị P, sinh năm 1991;
Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 02/5/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn ông Trần Thanh T trình bày:
Vào năm 2011, ông Trần Thanh T và bà Nguyễn Thị P quen biết và kết hôn.
Vợ chồng ông Trần Thanh T, bà Nguyễn Thị P có tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn
tại UBND xã B. Tuy nhiên hiện nay đã thất lạc không trích lục gặp được nên ông
Trần Thanh T không có thông tin để ghi đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, vợ
chồng ông Trần Thanh T, bà Nguyễn Thị P có 02 người con chung tên Trần Gia H,
sinh ngày 20/7/2011 và Trần Gia T1, sinh ngày 04/10/2013. Quá trình chung sống
2
vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm và bà Nguyễn Thị P thường xuyên bỏ
ông Trần Thanh T và bỏ con đi một thời gian rồi trở về. Sau đó thời gian gần đây
nhất khoảng tháng 3 năm 2024, bà Nguyễn Thị P đã bỏ ông Trần Thanh T và con đi
nữa. Ông Trần Thanh T không biết đi đâu và đã sống ly thân cho đến nay. Quá trình
chung sống, vợ chồng vợ chồng ông Trần Thanh T, bà Nguyễn Thị P không có tài
sản chung và không có nợ chung.
Nay Ông Trần Thanh T yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Thị P.
- Về con chung: Ông Trần Thanh T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con
chung tên Trần Gia H, sinh ngày 20/7/2011 và Trần Gia T1, sinh ngày 04/10/2013
đến khi thành niên và không yêu cầu bà Nguyễn Thị P phải cấp dưỡng cho con.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện ông Trần Thanh T đã giao nộp các tài
liệu, chứng cứ gồm có:
+ Căn cước công dân tên Trần Thanh T (Photo đối chiếu);
+ Giấy khai sinh con chung tên Trần Gia H, sinh ngày 20/7/2011 và Trần Gia
T1, sinh ngày 04/10/2013 (Bản sao);
+ Trích lục đăng ký kết hôn;
Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Trần Thanh T thay đổi nội dung đã trình
bày về đăng ký kết hôn ông và bà Nguyễn Thị P đã đăng ký kết hôn tại UBND xã N,
huyện M, tỉnh Hậu Giang vào ngày 18/02/2016 và được cấp giấy chứng nhận kết
hôn số 19.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện việc cấp tống đạt các văn bản tố tụng
cũng như hỗ trợ cho nguyên đơn trong việc gửi các tài liệu chứng cứ cho bà Nguyễn
Thị P. Nhưng bà Nguyễn Thị P thường xuyên không có mặt tại nhà và không có
người nhận thay văn bản tố tụng. Tòa án cũng tiến hành xác minh và xác định được
bà Nguyễn Thị P vẫn còn cư trú tại Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Do đó việc
cấp tống đạt các văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 177
và Điều 179 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tuy nhiên bà Nguyễn Thị P không có văn
bản trình bày ý kiến cũng như không đến Tòa án theo giấy triệu tập.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh về hoàn cảnh gia
đình, nguyên nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ chồng, con trong vụ án.
Tại phiên tòa hôm nay,
* Nguyên đơn ông Trần Thanh T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn với bà
Nguyễn Thị P. Ông Trần Thanh T yêu cầu được nuôi dưỡng con chung tên Trần Gia
H, sinh ngày 20/7/2011 và Trần Gia T1, sinh ngày 04/10/2013 đến khi thành niên và
không yêu cầu bà Nguyễn Thị P cấp dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung xác định
không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3
* Bị đơn bà Nguyễn Thị P vắng mặt.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú tại phiên tòa:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Trong
quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã chấp
hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm
nay, nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đối với bị đơn chưa thực hiện đúng, đủ quyền
và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27, điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Trần Thanh T đối với bà Nguyễn Thị P. Giao con
chung tên Trần Gia H, sinh ngày 20/7/2011 và Trần Gia T1, sinh ngày 04/10/2013
cho ông Trần Thanh T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên; Bà Nguyễn Thị P
không phải cấp dưỡng nuôi con do ông Trần Thanh T không yêu cầu. Bà Nguyễn
Thị P được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở. Đối với tài sản chung
và nợ chung: Không đặt ra xem xét. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn khởi kiện lập ngày 02/5/2024,
ông Trần Thanh T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bà Nguyễn Thị P có nơi cư
trú tại: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
Hội đồng xét xử xác định việc Tòa án nhân dân huyện Long Phú thụ lý, giải quyết
vụ án theo trình tự sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết
vụ án.
[2] Về xét xử vắng mặt đối với đương sự: Bị đơn bà Nguyễn Thị P đã được
triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 và khoản 3 Điều 235 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử
quyết định tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị P.
[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn ông Trần Thanh T về việc ly hôn. Vào năm
2011, ông Trần Thanh T và bà Nguyễn Thị P có đăng ký kết hôn và được Ủy ban
nhân dân xã N, huyện M, tỉnh Hậu Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 19 ngày
18/02/2016.
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Thanh T cùng bà Nguyễn Thị P kết hôn
4
hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã N, huyện M,
tỉnh Hậu Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 19, ngày 18/02/2016. Theo Điều 9
của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử xác định quan hệ hôn
nhân giữa ông Trần Thanh T và bà Nguyễn Thị P là hợp pháp.
[3.2] Theo trình bày của ông Trần Thanh T: Sau khi kết hôn, vợ chồng ông
Trần Thanh T, bà Nguyễn Thị P chung sống hạnh phúc đến tháng 3 năm 2024 thì
phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân cho đến nay. Bà Nguyễn Thị P không còn quan
tâm đến nhau đến ông và hai người con. Bỏ mặc nhau muốn sống ra sao thì sống. Do
đó không thể hàn gắn được tình cảm vợ chồng nữa. Hội đồng xét xử xét thấy rằng
trong quá trình giải quyết vụ án, bà Nguyễn Thị P không có ý kiến hay phản đối
những tình tiết, sự kiện trên. Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật
Tố tụng dân sự 2015 xác định đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh. Ông
Trần Thanh T đã xác định cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc, mâu thuẫn của
vợ chồng không thể hàn gắn được và vợ chồng đã sống ly thân từ lâu nên tình cảm
không còn. Tòa án đã tổ chức phiên hòa giải để vợ chồng ông Trần Thanh T, bà
Nguyễn Thị P hàn gắn tình cảm, tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa hôm nay bà Nguyễn Thị P đều vắng mặt. Vì vậy Tòa án không tổ chức
được phiên hòa giải để các bên hàn gắn tình cảm vợ chồng. Căn cứ khoản 1 Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông
Trần Thanh T cho ông Trần Thanh T được ly hôn với bà Nguyễn Thị P.
[3.3] Về con chung: Ông Trần Thanh T xác định thời gian chung sống, vợ
chồng ông Trần Thanh T và bà Nguyễn Thị P có hai người con chung tên Trần Gia
H, sinh ngày 20/7/2011 và Trần Gia T1, sinh ngày 04/10/2013. Xét về yêu cầu này,
trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà Nguyễn Thị P đều vắng mặt và
không có ý kiến gì với yêu cầu nuôi con chung của ông Trần Thanh T đưa ra. Bên
cạnh đó cháu Trần Gia H và Trần Gia T1 cũng đưa ra nguyện vọng được ở với cha
khi cha mẹ ly hôn. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2014 giao cháu Trần Gia H, sinh ngày 20/7/2011 và Trần Gia T1,
sinh ngày 04/10/2013 cho ông Trần Thanh T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên
và bà Nguyễn Thị P không phải cấp dưỡng cho con. Bên cạnh đó, bà Nguyễn Thị P
có quyền, nghĩa vụ thăm nom đối với con không trực tiếp nuôi dưỡng mà không ai
được cản trở theo Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[4] Về tài sản chung: Ông Trần Thanh T xác định không có, không tranh chấp
và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về nợ chung: Ông Trần Thanh T xác định không có và không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí: Đây là vụ án ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ
luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án trong
vụ án ly hôn nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án
chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Bà Nguyễn Thị P không
phải chịu án phí sơ thẩm.
5
[7] Về quyền kháng cáo bản án: Căn cứ vào Điều 271 và khoản 1 Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, ông Trần Thanh T có quyền kháng cáo bản
án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bà Nguyễn
Thị P có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ.
[8] Ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú phát
biểu tại phiên tòa về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi
thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án và phát biểu quan điểm về
việc giải quyết vụ án là có căn cứ và phù hợp với nội dung vụ án, Hội đồng xét xử
xét thấy có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 92, khoản 4 Điều 147, Điều 235, khoản 1 Điều 244, Điều 271, Điều 273
của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Thanh T.
1/ Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Thanh T được ly hôn với bà Nguyễn Thị P.
2/ Về con chung: Giao cháu Trần Gia H, sinh ngày 20/7/2011 và Trần Gia T1,
sinh ngày 04/10/2013 cho ông Trần Thanh T nuôi dưỡng đến khi thành niên, bà
Nguyễn Thị P không phải cấp dưỡng cho con. Bà Nguyễn Thị P có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3/ Về tài sản chung: Ông Trần Thanh T xác định không có, không tranh chấp
và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
4/ Về nợ chung: Ông Trần Thanh T xác định không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên không đặt ra xem xét.
5/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Thanh T phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng và được trừ vào số tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí tòa án số 0003398, ngày 23/5/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện
Long Phú, tỉnh Sóc Trăng. Bà Nguyễn Thị P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
6/ Về quyền kháng cáo: Ông Trần Thanh T có quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án và bà Nguyễn Thị P có
6
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày bản án được tống
đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sóc Trăng (P. KT,
NV&THA);
- VKSND huyện Long Phú;
- Chi cục THADS huyện Long Phú;
- Các đương sự;
- UBND xã N, huyện M, Hậu Giang;
- Lưu hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trương Thái Ngọc
Tải về
Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm