Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST ngày 09/09/2024 của TAND Q. Ô Môn, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST ngày 09/09/2024 của TAND Q. Ô Môn, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Ô Môn (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 61/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN Ô MÔN, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 61/2024/HN-ST
Ngày: 09/9/2024
Về việc: “Tranh chấp ly hôn và nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN Ô MÔN
Với thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
- Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Đoàn Thanh Thái
- Các Hội thẩm Nhân dân:
1. Ông Ngô Minh Thi
2. Ông Hồ Quốc Trung
- Thư phiên tòa: Hồ Thị Thu Hiền Thư ký Tòa án Nhân dân quận Ô
Môn.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án Nhân dân quận Ô Môn, thành
phố Cần Thơ tiến hành xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình đã thụ số:
102/2023/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 04 năm 2024 vviệc: “Tranh chấp ly hôn
nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 162/2024/QĐXXST-HN
ngày 01 tháng 08 năm 2024 Quyết định hoãn phiên toà số 162/2024/QĐHPT-
HNGĐ ngày 19 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: ông Trần Văn Đ, sinh năm 1994 (có mặt)
Địa chỉ: Số 35, KV T, p. T, quận Ô Môn, Tp Cần Thơ
- Bị đơn: bà Nguyễn Thị Huỳnh D, sinh năm 1986 (vắng mặt)
Địa chỉ: Số 35, KV T, p. T, quận Ô Môn, Tp Cần Thơ
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo Đơn khởi kiện ngày 19/02/2024 cũng như trong quá trình giải quyết
vụ án nguyên đơn ông Trần Văn Đ trình bày: Giữa Nguyễn Thị Huỳnh D
tự nguyện tiến đến hôn nhân năm 2014, đăng kết hôn tại UBND phường
Thới An, quận Ô Môn, Tp Cần Thơ. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh
phúc, nhưng sau khi sinh được 02 con chung thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu
thuẫn. Vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn nhưng không có kết quả, mặc dù đã cố gng
2
hàn gắn những vợ chồng vẫn không tiếng nói chung, cự cãi ngày càng nhiều
hơn. Từ năm 2023 thì vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Yêu cầu được ly hôn với
bà Nguyễn Thị Huỳnh D, trong thời gian chung sống vợ chồng không có nợ chung,
không tài sản chung. Về con chung thì 02 con chung tên Trần Quốc A, sinh
ngày 08/4/2015 Trần Quốc M, sinh ngày 07/9/2016, yêu cầu được nuôi 02 con
chung, không yêu cầu bà D cấp dưỡng nuôi con.
* Bị đơn Nguyễn Thị Huỳnh D quá trình giải quyết vụ án, Toà án tiến
hành tống đạt hợp lệ nhiều lần cho Nguyễn Thị Huỳnh D nhưng Nguyễn Thị
Huỳnh D vắng mặt nên Toà án tiến hành giải quyết vắng mặt Nguyễn Thị
Huỳnh D theo quy định.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về việc được ly hôn với bà
Nguyễn Thị Huỳnh D, nguyên nhân mâu thuẫn do bà D chơi cờ bạc gây nợ, gia
đình đã nhiều lần trả nợ cho bà D nhưng bà D vẫn không thay đổi. Về nợ chung, tài
sản chung không . Yêu cầu được nuôi 02 con chung Trần Quốc A, sinh
ngày 08/4/2015 Trần Quốc M, sinh ngày 07/9/2016, yêu cầu được nuôi 02 con
chung, không yêu cầu D cấp dưỡng nuôi con do 02 con chung hiện đang sinh
sống cùng ông và được ông chăm sóc tốt, hiện 02 cháu đang được ông cho đi học
tiểu học tại Trường Tiểu học Cao Bá Quát thuộc phường Thới An.
Bị đơn bà Nguyễn Thị Huỳnh D vắng mặt tại phiên tòa nên không thể hiện ý
kiến đối với vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Vquan hệ pháp luật bên tranh chấp thẩm quyền giải quyết của Tòa
án: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với Nguyễn Thị Huỳnh D. Giữa ông
Trần Văn Đ Nguyễn Thị Huỳnh D chung sống với nhau đăng ký kết hôn
theo qui định của Luật Hôn nhân Gia đình nên xem hôn nhân hợp pháp. Bị
đơn có nơi đăng ký tạm trú tại phường Thới An, quận Ô Môn, Tp Cần Thơ nên Hi
đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp ly hôn, tranh chấp này thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Ô Môn theo quy định tại Khoản 1
Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015.
[2] Về nội dung vụ án:
3
[2.1] Về yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Quá trình giải quyết vụ án ông Đ
trình bày sau khi đăng ký kết hôn, ông Nguyễn Thị Huỳnh D chung sống với
nhau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, chủ yếu do Nguyễn Thị Huỳnh D thường
xuyên chơi cbạc dân đến nợ nần, từ đó vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất
đồng quan điểm sống. Cả vợ chồng đã không sống chung cùng nhau (ly thân) từ
cuối năm 2023 đến nay và không liên lạc, hỏi thăm nhau.
Hội đồng xét xử xét thấy: Theo quy định tại Điều 17; Điều 19; Điều 56 Luật
Hôn nhân Gia đình năm 2014 thì Vợ, chồng bình đẳng với nhau, quyền,
nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình; Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu,
chung thủy, n trọng, quan m, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực
hiện các công việc trong gia đình nhưng theo lời trình bày của ông Đ thì nguyên
nhân mâu thuẫn do bà Nguyễn Thị Huỳnh D không lo cho cuộc sống gia đình,
gây nợ nần cho thấy bà D đã hành vi phá tán tài sản của gia đình, vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ chồng.
Hơn nữa, kể từ khi ông Đ nộp đơn ly hôn đến nay, Nguyễn Thị Huỳnh D
mặc đã được tống đạt hợp lệ nhưng vẫn không đến Toà án thể hiện ý kiến, cho
thấy không mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng, không thiết tha quan tâm
đến cuộc hôn nhân giữa chồng. Từ đó cho thấy tình cảm vợ chồng đã không còn,
không thể hàn gắn.
Từ những phân tích trên cho thấy mục đích hôn nhân không đạt được, Đ
sống chung không thể kéo dài, nếu tiếp tục cũng không mang lại hạnh phúc cho
ông Đ Nguyễn Thị Huỳnh D. vậy, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn ông Trần Văn Đ.
[2.2] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trần Quốc A, sinh ngày
08/4/2015 Trần Quốc M, sinh ngày 07/9/2016, ông Đ yêu cầu được nuôi con
chung. Hội đồng xét xử nhận thấy hiện 02 con chung đang sinh sống cùng ông Đ,
việc chăm sóc Đ sống hàng ngày của các con do ông Đ phụ trách, 02 cháu hiện
đang được ông Đ cho đi học nên được xem điều kiện phát triển về thể chất,
tinh thần và học tập thuận lợi. Đồng thời, 02 con chung có nguyện vọng sống cùng
ông Đ nên Hội đồng xét xử nhận thấy giao 02 con chung cho ông Đ trực tiếp nuôi
dưỡng là phù hợp.
Việc ông Đ không yêu cầu bà D cấp dưỡng nuôi con, nhận thấy đây là sự tự
nguyện của ông Đ hiện tại ông đang việc làm thu nhập mỗi tháng khoảng
9.000.000 đồng nên thu thập đảm bảo Đ sống cho các con chung nên chấp nhận.
4
[2.3] Về i sn chung và nợ chung: Nguyên đơn trình bày không nên
Toà án không xem xét giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp với
Nguyễn Thị Huỳnh D vtài sản chung, nợ chung, con chung sẽ được giải quyết
thành vụ án khác.
[3] Về án phí: Áp dụng Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2017/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Nguyên đơn ông Trần Văn Đ phải chịu theo quy định của pháp luật về án
phí ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: - Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 4 Điều 147, Khoản 1 Điều 207, điểm b Khoản 2
Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân Gia đình
năm 2014;
- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Văn Đ.
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Văn Đ được ly hôn với Nguyễn Thị
Huỳnh D.
- Về con chung: Giao 02 con chung tên Trần Quốc A, sinh ngày 08/4/2015
Trần Quốc M, sinh ngày 07/9/2016 cho ông Trần Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng
đến đủ 18 tuổi, ông Đ không yêu cầu bà D cấp dưỡng nuôi con.
Bà Nguyễn Thị Huỳnh D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không
ai được cản trở.
Ông Trần n Đ cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo
dục con chung.
- Về i sản chung, nợ chung: Ông Trần Văn Đ cho rằng không có, nếu sau
này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.
5
- Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Trần Văn Đ phải chu 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng), chuyển tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số
0004666 ngày 24/04/2024 của Chi Cục Thi hành án dân squận Ô Môn, TP. Cần
Thơ thành án phí.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án (đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định) để yêu cầu Tòa án Nhân dân
thành phố Cần Thơ xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
* Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TPCT;
- VKSND Q. Ô Môn;
- Chi cục THADS Q. Ô Môn;
- UBND phường Thới An;
- Lưu.
Đoàn Thanh Thái
Tải về
Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất