Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST ngày 12/07/2024 của TAND huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST ngày 12/07/2024 của TAND huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nam Trực (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 61/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn D tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện N, tỉnh Nam Định vào ngày 27/12/2011 nên đây là cuộc hôn nhân hợp pháp. Quá trình vợ chồng chung sống chị T trình bày thời gian đầu bình thường đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách không hợp, bất đồng quan điểm, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, dẫn đến tình cảm lạnh nhạt, anh chị đã sống ly thân từ năm 2023 không quan tâm gì đến nhau nữa. Nay chị T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể chung sống với anh D được nữa, nên làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho vợ chồng chị ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN N
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 61/2024/HNGĐ-ST
Ngày 12 - 7 - 2024
V/v ly hôn giữa chị T và anh D
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Ánh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Trung Thành
Bà Phạm Thị Xuyến
T phiên tòa:
Trn Thị Hồng - T ký tòa án nhân dân huyện N.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tham gia phiên tòa: Nguyễn Thị
- Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 7 năm 2024 ti tr s Toà án nhân dân huyn N, tnh Nam
Định, xét x thẩm công khai v án dân s th s: 79/2024/TLST-HNGĐ ngày
13 tháng 5 năm 2024 về việc "Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết
định đưa ván ra xét xử số: 53/2024/QĐXXST-HN ngày 12 tháng 6 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Nguyn Th T, sinh năm 1989 (vắng măt);
Địa ch: Thôn B 2, xã N, huyn N, tỉnh Nam Định;
- B đơn: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1982 (vng mt).
Địa ch: Thôn B 2, xã N, huyn N, tỉnh Nam Đnh.
NI D V ÁN:
Theo đơn khởi kin ngày 24 tháng 4 năm 2024, bn t khai ngày 24/5/2024 và
quá trình t tng ti Tòa án nguyên đơn ch Nguyn Th T trình bày: Ch anh
Nguyễn Văn D t dom hiu t nguyên đăng kết hôn tại UBND xã N, huyện N,
tỉnh Nam Định vào ngày 27 tháng 12 năm 2011. Sau khi kết hôn vợ chồng chung
sống bình thường, đến năm 2022 thì phát sinh mẫu thuẫn. Nguyên nhân do tính cách
không hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung.
Anh D thường uống rượu say về nói năng không trừng mực, vấn đề này đã được chị
gia đình góp ý nhiều lần nhưng anh D không nghe. Năm 2023 chị làm đơn xin ly
hôn trong quá trình Tòa án thụ giải quyết vụ án anh D hứa sẽ khắc phục những
nhược điểm, mong muốn vchồng đoàn tụ cùng nuôi dậy con chung, nên chị đã rút
yêu cầu khởi kiện tạo điều kiện cho anh D thời gian sửa chữa, nhưng đến nay anh
D vẫn không khắc phục được. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn hạnh
2
phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, chị làm đơn đề ngh Tòa án gii quyết cho
ch đưc ly hôn anh D để n định cuc sng
Về con chung: Ch anh D 02 con chung Nguyn Thùy D, sinh ngày
02/02/2013 và Nguyễn Đức D1, sinh ngày 31/3/2016, hiện các con đang nhà ca
v chng ch. Khi ly hôn ch có nguyn vọng được nuôi c 2 con, không yêu cu anh
D phi cấp dưỡng, vì hin nay ch đang làm ngh kinh doanh t do bán qun áo may
sn trên thành ph Nam Định thu nhp hng tháng t 15-20 triệu đồng đủ điu kin
nuôi các con. Trường hp anh D không đng ý giao 2 con cho ch nuôi, thì ch đề
ngh Tòa án giao mỗi người nuôi 01 con, ch có nguyn vng nuôi cháu D vì cháu là
con gái cn s quan tâm, chăm sóc ca m nhiu hơn, giao cháu D1 cho anh D
trc tiếp nuôi dưỡng, ch anh D phi cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau. Nếu
anh D nguyn vng nuôi c 2 con ch cũng đồng ý ch không mun các con
phi sng xa nhau, ch s có trách nhim cấp dưỡng nuôi các con không yêu cu Tòa
án gii quyết, trường hp anh D yêu cu thì ch t nguyn cấp dưỡng nuôi mi
con 02 triệu đồng/1tháng cho đến khi con chung đủ 18 tui kh năng lao động t
lập được.
Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn D đã được Tòa án triu tập đến tr s Tòa án làm
việc nhưng anh không đến, cũng không có văn bản trình bày ý kiến gửi cho Tòa án.
Kết qu thu thp chng c của Tòa án đối vi ông Nguyn Xuân Th (b đẻ
ca anh D) th hin: Anh Nguyễn Văn D là con trai ca gia đình ông, có đăng ký kết
hôn vi ch Nguyn Th T người Tân Thịnh vào năm 2011 ti UBND N,
huyện N. Sau khi kết hôn anh D ch T làm nhà , làm vic đăng hộ khu
thương trú ti xã N, huyn N. Anh ch 02 con chung cháu Nguyễn Thùy D,
sinh năm 2013 cháu Nguyễn Đức D1, ngày năm 2016 hiện các cháu đang nhà
của vợ chồng anh D chị T xây trên đất của gia đình ông. Quá trình anh D chị T
chung sống mâu thuẫn như thế nào ông không biết. Anh D nghề tự do trên
Nội vẫn đi về thăm gia đình. Nay ch T xin ly hôn anh D chuyn riêng ca v
chng anh D ông không có ý kiến gì.
Đơn đề ngh ngày 14/5/2024 ca cháu Nguyễn Thùy D cháu Nguyễn Đức
D1 trình bày: Khi b m phi ly hôn các cháu đều có nguyện vọng ở với mẹ
Đại din Vin kim sát nhân dân huyn N, tỉnh Nam Định tham gia phiên tòa
phát biu ý kiến:`
V th tc t tng: Việc thu thập các tài liệu trong hồ quá trình giải
quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét x đã tuân thủ đúng pháp lut T tng dân s;
những người tham gia t tng: Phía nguyên đơn đã thực hiện đúng; phía bị đơn đã
đưc Tòa án tống đạt các văn bản t tng giy triu tp phiên tòa hp l theo
đúng quy định ca pháp lut.
V ni D gii quyết v án, đ ngh Hội đồng xét x:
- Về quan hệ hôn nhân: Áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Xử cho ly hôn giữa ch Nguyn Th T
anh Nguyễn Văn D.
3
- Về con chung: Áp dng Điu 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình: Giao các
con chung cháu Nguyn Thùy D, sinh ngày 02/02/2013 cháu Nguyễn Đức D1,
sinh ngày 31/3/2016 cho ch Nguyn Th T trc tiếp nuôi dưỡng. Chp nhn s t
nguyn ca ch T không yêu cu anh D phi cp ng nuôi con chung.
- V án phí DSST: Áp dng khoản 4 điều 147 B lut t tng Dân s; khon 5
Điu 27 Ngh quyết 326 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca y ban thường v quc
hi: Ch Nguyn Th T phi nộp 300.000 đồng tin án phí ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án, được thm tra ti phiên
toà, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ch Nguyn Th T đơn đề ngh gii quyết vng mt
là phù hp với quy định ti khoản 1 Điều 228 B lut T tng dân s nên được chp
nhn. Anh Nguyễn Văn D đã được Tòa án tống đạt giy triu tp phiên tòa hp l,
ti phiên tòa ln th 2 anh D vng mt không do, căn cứ khoản 3 Điều 228 B
lut T tng dân s, Tòa án vn tiến hành xét x v án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Ch Nguyn Th T anh Nguyễn Văn D tự do tìm
hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn ti UBND xã N, huyện N, tỉnh Nam Định vào ngày
27/12/2011 nên đây là cuộc n nhân hợp pháp.
Quá trình vợ chồng chung sống chị T trình bày thời gian đầu bình thường đến
năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách không hợp, bất đồng
quan điểm, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, dẫn đến tình cảm lạnh nhạt,
anh chị đã sống ly thân từ năm 2023 không quan tâm đến nhau nữa. Nay ch T
nhn thy tình cm v chng không còn, không th chung sng vi anh D đưc na,
nên làm đơn đ ngh Tòa án gii quyết cho v chng ch ly hôn. Anh Nguyễn Văn D
biết vic Tòa án th lý, gii quyết v án ly hôn gia ch T với anh, nhưng anh không
đến Tòa án làm việc, cũng không văn bản trình bày quan đim v yêu cu khi
kin ca ch T.
Xét thy, cuc hôn nhân gia ch T anh D không hnh phúc, mâu thun
trm trng kéo dài, v chng sng ly thân đã lâu, không kh năng hàn gắn đoàn
t, nếu D1 trì mục đích hôn nhân cũng không đạt được. vy, cn chp nhn
yêu cu xin ly hôn anh Nguyễn Văn D ca ch Nguyn Th T phù hp vi quy
định ti khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] V nuôi con chung: Ch T và anh D có 02 con chung là cháu Nguyễn Thùy
D, sinh ngày 02/02/2013 cháu Nguyễn Đức D1, sinh ngày 31/3/2016, hiện các
cháu đang cùng anh D, chị T. Khi gii quyết ly hôn, xét điều kin, hoàn cnh thc
tế, nguyn vng của đương sự con chung, đảm bo quyn li mi mt ca con
chung. Hi đồng xét x thy: Trong quá trình gii quyết v án anh D không ý
kiến gì v vic nuôi con chung, ch T nguyn vng đ ngh Tòa án gii quyết cho
ch trc tiếp nuôi các con, cháu D và cháu D1 cũng có ý kiến nên b m ly hôn cháu
xin được vi m. Hin ch T đang làm ngh kinh doanh t do, có thu nhp ổn định
nên ch không yêu cu anh D phi cấp dưỡng nuôi con chung.
Căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình Tòa án thy ý kiến
và nguyên vng ca ch T không trái đạo đức xã hi, phù hp với quy định ca pháp
4
lut nên được chp nhn. Khi vợ chồng ly hôn giao các con chung cháu Nguyễn
Thùy D cháu Nguyễn Đức D1 cho ch Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp
nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cu anh D phi cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cn tr.
[4] V tài sn chung: Ch T không yêu cu gii quyết, anh D không ý kiến
gì v vic phân chia tài sn chung nên Tòa án không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí: Ch Nguyn Th T phi nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thm.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo, thời hạn kháng
cáo theo quy định của pháp luật
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 4 Điều 147; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca y ban thường v Quc
hi quy định v án phí và l phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa ch Nguyn Th T anh
Nguyễn Văn D.
2. Về nuôi con chung chưa thành niên: Giao các con chung cháu Nguyễn
Thùy D, sinh ngày 02/02/2013 cháu Nguyễn Đức D1, sinh ngày 31/3/2016 cho
ch Nguyn Th T trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tnguyện của chị T, anh D
không phi nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Anh D quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung mà không ai được cn tr.
3. Về án phí DSST: Ch Nguyn Th T phải nộp 300.000 đồng án phí ly n,
được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị T đã nộp theo biên lai số
0005044, ngày 13 tháng 5 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N, tỉnh
Nam Định.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Nam Định;
- VKSND huyện N;
- Chi cục THADS huyện N;
- UBND xã N, huyện N;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Ánh
Tải về
Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất