Bản án số 594/2025/DS-PT ngày 05/12/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 594/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 594/2025/DS-PT ngày 05/12/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 594/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/12/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Huệ yêu cầu ông Bằng trả tiền phần diện tích còn thiếu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH VĨNH L Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 594/2025/DS-PT
Ngày: 05/12/2025
“V/v tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH L
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lâm Triệu Hữu
Các Thẩm phán: Bà Phạm Thị Hồng Hà
Ông Lê Minh Đạt
- Thư phiên tòa: Huỳnh Thanh Thảo Thẩm tra viên chính Tòa án
nhân dân tỉnh Vĩnh L.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n tỉnh Vĩnh L tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Phương Lan - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 12 m 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh L xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 351/2025/TLPT-DS ngày 01
tháng 10 năm 2025 v việcTranh chấp hợp đồng chuyền nhượng quyền sử
dụng đất
Do Bản án n sự sơ thẩm số: 65/2025/ DS-ST ngày 21 tháng 5 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh L (nay Tòa án nhân dân khu vực 1
Vĩnh L) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số: 628/2025/QĐ-PT ngày
18 tháng 11 năm 2025, giữa các đương sự:
-   Nguyễn Thị Bạch H, sinh năm 1951; địa chỉ: số F,
đường B, Phường A, thành phố V, tỉnh Vĩnh L (nay là số F, đường B, phường L,
tỉnh Vĩnh L); địa chỉ liên lạc: số nhà B, tổ G, ấp T, xã T, huyện L, tỉnh Vĩnh L
(nay là số B, tổ G, ấp T, phường T, tỉnh Vĩnh L): có mặt
-   Ông Trương Hải B, sinh năm 1972; địa chỉ: số A, đường A,
phường E, thành phố V, tỉnh Vĩnh L (nay số A, đường A, phường T, tỉnh
Vĩnh L): vắng mặt
 Trương Ngọc H, sinh năm 1983:
địa chỉ: số E, đường N, Phường A, thành phố V, tỉnh Vĩnh L (nay là số E đường
N, phường L, tỉnh Vĩnh L); địa chỉ liên lạc: số B, khóm T, phường T, thành phố
V, tỉnh Vĩnh L (nay là số B, khóm T, phường L, tỉnh Vĩnh L) người đại diện
theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 20/4/2023) (có mặt).
- 
2
1. Chị Bùi Mỹ P, sinh năm 1989; địa chỉ: số F, đường B, Phường A, thành
phố V, tỉnh nh L (nay là số F, đường B, phường L, tỉnh Vĩnh L). Nơi thường
xuyên sinh sống tại nhà số: 26, tổ G, ấp T, xã T, huyện L, tỉnh Vĩnh L (nay là số
B, tổ G, ấp T, phường T, tỉnh Vĩnh L): vắng mặt
2. Anh Trần Tuấn V, sinh năm 1989; địa chỉ: số A, đường L, Phường B,
thành phV, tỉnh Vĩnh L (nay số A, đường L, phường L, tỉnh Vĩnh L): vắng
mặt
3. Ông Bùi Ân P, sinh năm 1948; địa chỉ: số B, tổ G, ấp T, T, huyện L,
tỉnh Vĩnh L (nay là số B, tổ G, ấp T, phường T, tỉnh Vĩnh L): vắng mặt
4. Trương Thanh T; địa chỉ: số A, đường A, Phường E, thành phố V,
tỉnh Vĩnh L (nay là số A, đường A, phường T, tỉnh Vĩnh L): vắng mặt
 Trương Ngọc H, sinh năm 1983; địa chỉ: số
B, khóm T, phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh L (nay số B, khóm T, phường
L, tỉnh Vĩnh L), người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày
20/4/2023) (có mặt).
Nguyễn Thị Bạch H là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
           
              
 trình bày:
Vào ngày 17/5/2021, thông qua Văn phòng M Một Nhà, ông Trương Hải B
Trương Thanh T chuyển nhượng cho Nguyễn Thị Bạch H 2 thửa đất,
bao gồm: Thửa đất số 22, tbản đồ số 23, diện tích đất 881,7m
2
(mặt tiền giáp
đường nhựa khoảng 3,5m) và thửa đất số 28, tờ bản đồ số 23, diện tích 983,2m
2
,
do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh V cấp cho ông B ngày 14/5/2020. Các
thửa đất ng tọa lạc tại Phường C, thành phố V, tỉnh Vĩnh L. Giá chuyển
nhượng 6.500.000 đồng/m
2
, tổng gtrị 2 thửa đất 12.022.000.000 đồng
(mười hai tỷ không trăm hai mươi hai triệu đồng). Ông B bên môi giới bảo
đảm đất không tranh chấp và đã cắt giao phần lộ nhựa công cộng xong.
Sau khi đặt tiền cọc, H yêu cầu chủ sử dụng đất đăng đo đạc, xác
minh diện tích cấm mốc ranh giới, giao đất hợp pháp cho bà. Lẽ ra, phải yêu
cầu Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thành phố V đo nhưng chủ sử dụng
đất lại yêu cầu đo đạc bằng dịch vụ ngoài giờ, thuộc quan đo đạc của tỉnh
Vĩnh L, nơi không chức năng cung cấp số liệu chính xác bằng Văn bản
đóng dấu của quan thẩm quyền. Khi đo đạc H, chồng H con của
H chứng kiến. Sau khi đo đạc, biết được thửa đất mặt tiền thiếu khoảng
68,1m
2
thể sai số khoảng 3m
2
, nên khi thanh toán hợp đồng, H được chủ
sử dụng đất trừ số tiền tương đương 68,1m
2
.
Đến khi tiến hành s dụng, đăng quyền sử dụng đất ở, H được Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai thành phố V cho biết thửa đất số 22 thiếu
3
91,1m
2
, đó phần đất hiện nằm trong con đường nhựa do Ủy ban nhân dân
thành phố V chủ trương làm đường giao thông công cộng với phương châm
“Nhà nước và Nhân dân cùng làm”, có họp dân và tất cả đã đồng thuận giao đất.
Mặc đường đã m xong, nhưng do chủ sử dụng đất cũ không đăng biến
động nên nhà nước chưa tách phần đất làm đường ra. Như vậy, so với 68,1m
2
đã
được trừ ra lúc giao tiền đợt ba cho ông B thì bà H vẫn bị thiếu 23m
2
. H gặp
ông B yêu cầu trả lại số tiền tương đương với 23m
2
còn thiếu nhưng ông B
không đồng ý, nên bà H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
1. Buộc ông Trương Hải B trả lại số tiền tương đương 23m
2
với giá
15.000.000 đồng/m
2
x 23m
2
= 345.000.000đồng.
2. Trả lãi ngân hàng số tiền 345.000.000đồng do bà vay tiền để mua 2 thửa
đất với lãi suất 1.05% /tháng × 18 tháng = 59.000.000đồng.
3. Tiền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sdụng đất + tiền đo đạc, chỉnh
trích lục: 1.874.314 đồng.
4. Tiền Lệ P2 trước bạ thửa đất 22, tương đương 91,1m
2
: 155.000 đồng.
Tổng cộng: 406.029.314 đồng. Bà H không yêu cầu và trình bày gì thêm.
 
 
Ngày 17/5/2021, ông B chuyển nhượng cho H 02 thửa đất số 22, tờ bản
đồ số 23, diện tích 881,7m² Thửa đất số 28, t bản đồ số 23, diện tích
983,2m² cùng tọa lạc tại Phường C thành phố V do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh V cấp giấy chứng nhận cho ông B ngày 14/5/2020; giá chuyển
nhượng 12.022.000.000đồng. Ông B H đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ
liên quan theo đúng hợp đồng thỏa thuận, đo đạc cắm mốc thửa đất
đầy đủ, thống nhất dưới sự chứng kiến của 02 bên, của nhân viên Văn phòng
môi giới bất động sản Huynh đệ Một nhà nhân viên đo đạc. Tại ngày nhận
ranh mốc này, bên H có sự tham gia của chồng bà H, 02 người con của bà H;
1 trong 2 người con H đã cùng với các bên đi kiểm tra, xác nhận các mốc
ranh có vị trí ở xa và sâu phía trong của thửa đất không giáp đường, còn các mốc
ranh của thửa đất mặt tiền giáp lộ công cộng đều có sự chứng kiến và thống nhất
của H gia đình H. Do vậy, bà H đã thanh toán đủ cho ông B tổng số
tiền 12.022.000.000 đồng. Thửa đất hoàn toàn không tranh chấp, việc
chuyển nhượng hoàn tất H đã được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh V
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của 02 thửa đất nêu trên.
Tuy nhiên, sau gần 1,5 năm H sdụng ổn định 02 thửa đất nêu trên thì
đến 24/10/2022 H làm đơn khởi kiện ông B. H cho rằng ông B đã giao
thiếu cho H 23m² đất, ông B lấy đất làm đường công cộng bán cho H
yêu cầu ông B phải bồi thường tổng số tiền là 406.029.314 đồng. Bà H khởi kiện
gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông B nên ông B phản tố yêu
cầu Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh L giải quyết như sau:
4
1. Tuyên bố Vô hiệu Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất xác lập
giữa bà H với ông B vào ngày 17/5/2021 đối với thửa đất số 22, tờ bản đồ số 23,
diện tích 881,7m
2
và thửa số 28, tờ bản đồ số 23, diện tích 983,2m
2
do Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh V cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông B
ngày 14/5/2020.
2. Ông B đồng ý trả bà H tiền chuyển nhượng 02 thửa đất
12.022.000.000 đồng (Mười hai tỷ không trăm hai mươi hai triệu đồng) tiền
lãi của số tiền này, tính từ ngày 17/6/2021 cho đến ngày xét xử thẩm, theo
mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng N công bố.
Ông B không có thiệt hại gì nên không yêu cầu bồi thường thiệt hại, không
yêu cầu giải quyết hậu quả pháp của hợp đồng hiệu (nếu hiệu). Ông
Bằng K đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà H.
 
Bà T vợ của ông B. T không đồng ý với yêu cầu
khởi kiện của bà H, bà T thống nhất với toàn bộ lời trình bày và yêu cầu phản tố
của ông B.
,  ông Bùi
Ân P1 trình bày: không có yêu cầu độc lập trong vụ án này, thống nhất ý kiến và
yêu cầu khởi kiện của bà H, đồng thời xin vắng mặt suốt quá trình tố tụng.
-
      -  

1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Bạch H yêu cầu
ông Trương Hải B Trương Thanh T phải bồi thường giá trị 23m
2
đất cho
bà H với số tiền 345.000.000đ; tiền lãi 174.363.000đ; tiền lệ phí trước bạ
155.000đồng tiền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tiền đo đạc,
chỉnh trích lục 1.874.314 đồng, tổng cộng 521.392.314đ (năm trăm hai mươi
mốt triệu, ba trăm chín mươi hai ngàn, ba trăm mười bốn đồng).
2. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Trương Hải B Trương Thanh T hỗ
trợ bà Nguyễn Thị Bạch H số tiền 78.000.000đ (bảy mươi tám triệu đồng).
3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Trương Hải B yêu cầu
hiệu Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 17/5/2021 giữa ông
Trương Hải B, Trương Thanh T với Nguyễn Thị Bạch H số công chứng
2986, quyển só 01/2021/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17/5/2021 tại Văn phòng C
đối với thửa đất số 22, số tờ bản đồ 23, diện tích 881,7m
2
thửa số 28, số tờ
bản đồ 23, diện tích 983,2m
2
do Sở Tài nguyên Môi trường cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ngày 14/5/2020 cho ông B.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, nghĩa vụ thi hành án
và quyền kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 02 tháng 6 năm 2025, nguyên đơn Nguyễn
Thị Bạch H kháng cáo bản án thẩm. u cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản
5
án sơ thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
 Thay đổi một phần yêu cầu
kháng cáo. Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng nâng
mức tiền ông B phải trả theo án thẩm 78.000.000đ lên 300.000.000đ. Bao
gồm: tiền đất 23m
2
x 6.500.000đ/m
2
= 149.500.000đ; tiền lãi 2.000.000đ/tháng x
54 tháng = 108.000.000đ; tiền bơm cát 150.000đ/m
3
x 182m
3
(23m x 2 x 2m) =
27.300.000đ; tiền đo đạc 2 lần 2.900.000đ.
Về việc giao kết thực hiện hợp đồng, liệu địa chính, kết quả xem xét
thẩm định tại chỗ, đo đạc, định giá, H thống nhất như nội dung bản án
thẩm. Đối với đơn đề nghị tặng cho quyền sử dụng đất ngày 04/8/2022 về việc
tặng cho chính quyền địa phương diện tích 91,1m
2
(bao gồm 68m
2
đã được ông
B trừ tiền 23m
2
đang tranh chấp) đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ngày 5/9/2022 đúng là do bà H ký tên.

 Đề nghị giữ nguyên bản án
thẩm, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện và yêu cầu kháng cáo của bà H.
Quan hệ pháp luật tranh
chấp, kết quả xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc, định giá, thông tin địa chính do
cơ quan chuyên môn cung cấp. Hợp đồng ngày 17/5/2021 giữa nguyên đơn và bị
đơn được giao kết trên cơ sở tự nguyện và đã được thực hiện xong trên thực tế.
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn tăng tiền bồi thường,
hỗ trợ cho diện tích 23m
2
từ 78.000.000đ lên 300.000.000đ nhưng bị đơn không
đồng ý.

Về việc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng và người tham gia
tố tụng là đảm bảo theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự từ khi thụ vụ án
đến khi xét xử phúc thẩm.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 308, Điều 148 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015; điểm d khoản 1 Điều 12, Điều 14 Nghị quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị Bạch H;
- Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 65/2025/DS-ST ngày 21/5/2025 của Tòa
án nhân dân khu vực 1 – Vĩnh L;
Ngoài ra, đại diện Viện kiểm sát còn phát biểu về án phí dân sự phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ trong hsơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa; trên sở xem xét toàn diện các chứng cứ; ý kiến trình bày của các đương
sự; căn cứ vào kết quả tranh luận phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại
phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn là hợp lệ nên được xem xét
theo thủ tục phúc thẩm.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về phía nguyên đơn văn bản
không tham gia tố tụng và bà H xác định không có liên quan đến nội dung kháng
6
cáo; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về phía bị đơn người đại diện
theo ủy quyền tham gia tố tụng nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
Tại phiên tòa, H yêu cầu bị đơn bồi thường thêm tiền bơm cát ngoài
phạm vi yêu cầu đã khởi kiện tại cấp sơ thẩm, chưa được cấp sơ thẩm giải quyết
nên cấp phúc thẩm không xét.
[2] Về nội dung: Xét kháng cáo của nguyên đơn về việc yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm sửa án thẩm theo hướng tăng số tiền bị đơn hỗ trbồi thường
từ 78.000.000 đồng lên 300.000.000 đồng liên quan diện tích đất 23m
2
mà
nguyên đơn cho rằng bđơn giao thiếu theo hợp đồng chuyển nợng quyền sử
dụng đất ngày 17/5/2021. Hội đồng xét xử nhận thấy:
Theo hồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thông tin địa chính
tại công văn số 1600/VPĐKĐĐ-TTLT
ngày 26/3/2024 của Văn phòng Đăng
đất đai tỉnh V (BL 366), Công văn số 292/CN.VPĐKĐĐ ngày 26/4/2025 của
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố V (BL617) và lời trình bày của
nguyên đơn, bị đơn đều thể hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất
giữa ông B và bà H đã được lập theo quy định của pháp luật và đã thực hiện trên
thực tế. Các bên đã đo đạc thực tế, thống nhất diện tích, điều chỉnh giảm số tiền
phải trả theo diện tích đo đạc được các bên thừa nhận. Bà H đã nhận đất và được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng. Sau đó,
H đã tự thực hiện thủ tục tách thửa, chuyển mục đích, tặng cho con vào các
năm 2022, 2023. Tại Đề nghị tặng cho một phần quyền sử dụng đất ngày
04/8/2022 gửi chính quyền địa phương, chính H đề nghị tặng cho lại một
phần đất diện tích 91,1m
2
(bao gồm 68m
2
đã được ông B trừ tiền và 23m
2
đang
tranh chấp) để mở rộng đường giao thông. Đồng thời, tại đơn đề nghị cấp lại,
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn
liền với đất ngày 5/9/2022 (BL 603), H cũng đề nghị cấp đổi thửa 22, TBĐ
23, diện tích 881,7m
2
thành diện tích còn 790,6m
2
cũng với do Do mrộng
đường giao thông nên giảm diện tích”. Quá trình cấp giấy chứng nhận, chỉnh lý
biến động đất đai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bà H cũng không
khiếu nại. Do vậy, Tòa án cấp thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của H ghi nhận sự tự nguyện của bị đơn hỗ trợ cho H 78.000.000 đồng
bằng một nửa giá đất diện tích 23m
2
theo hợp đồng chuyển nhượng phù hợp
quy định của pháp luật. H kháng cáo yêu cầu chấp nhận đơn khởi kiện, buộc
ông B bồi thường 521.392.314 đồng, thay đổi tại phiên tòa phúc thẩm còn
300.000.000 đồng nhưng không cung cấp được chứng cứ chứng minh yêu cầu
kháng cáo căn cứ nên phải chịu hậu quả pháp theo quy định tại Điều 91
của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Tsở pháp đánh giá chứng cứ như đã nhận định trên, kháng
cáo của nguyên đơn là không đủ cơ sở để chấp nhận.
[4] Án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên
nguyên đơn phải chu án phí dân s phúc thẩm nhưng bà H là người cao tui và
có đơn xin miễn án phí nên được min án phí phúc thẩm theo quy đnh tại điểm
đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
7
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
[5] Quan điểm của Kiểm sát viên phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét
xử nên được chấp nhận toàn bộ.
Các quyết định khác của bản án thẩm về việc không chấp nhận yêu cầu
phản tố, án phí dân sự sơ thẩm, chi phí tố tụng khác không có kháng cáo, không
bị kháng nghị nên Hội đồng xét xử không xét hiệu lực pháp luật kể từ
ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 ca B lut t tng dân s năm 2015. Không
chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn Nguyn Th Bch H. Gi nguyên bn án
thẩm s 65/2025/DS-ST ngày 21/5/2025 ca Tòa án nhân dân thành ph
Vĩnh L (nay là Tòa án nhân dân khu vc 1- Vĩnh L).
Căn cứ các Điều 148, 157, 165 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 116,
117, 119, 500, 501, 502, 503 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 95, 100,
167, 188, 203 của Luật đất đai năm 2013; Điều 26, 134, 135, 136, 236 Luật đất
đai năm 2024; Điều 12, 26, 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Bạch H yêu cầu
ông Trương Hải B Trương Thanh T phải bồi thường giá trị 23m
2
đất cho
bà H vi số tiền 345.000.000đ; tiền lãi 174.363.000đ; tiền lệ phí trước bạ
155.000đồng tiền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tiền đo đạc,
chỉnh trích lục 1.874.314 đồng, tổng cộng 521.392.314đ (năm trăm hai mươi
mốt triệu, ba trăm chín ơi hai ngàn, ba trăm mười bốn đồng), thay đổi tại
phiên tòa phúc thẩm còn 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng).
2. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Trương Hải B Trương Thanh T hỗ
trợ bà Nguyễn Thị Bạch H số tiền 78.000.000đ (bảy mươi tám triệu đồng).
3. Án p dân sự phúc thẩm: Miễn án phí dân sự phúc thẩm cho
Nguyễn Thị Bạch H do là người cao tuổi theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Trường hợp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án n sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
8
Nơi nhận:
- Chánh án;
- VKSND tỉnh Vĩnh L;
- TAND Khu vực 1 – Vĩnh L;
- VKSND Khu vực 1 – Vĩnh L;
- THADS tỉnh Vĩnh L;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lâm Triệu Hữu
Tải về
Bản án số 594/2025/DS-PT Bản án số 594/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 594/2025/DS-PT Bản án số 594/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất