Bản án số 486/2025/DS-PT ngày 10/12/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 486/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 486/2025/DS-PT ngày 10/12/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 486/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/12/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hùng-Em
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH CÀ MAU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 486/2025/DS-PT
Ngày 10 12 2025
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Phan Công Trí.
Các Thẩm phán:
1. Ông Ninh Quang Thế.
2. Ông Đặng Minh Trung.
- Thư phiên tòa: Ông Đặng Công Hậu Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Diễm Thuý - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 12 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh Mau xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 353/2025/TLPT-DS, ngày
08/10/2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 20/2025/DS-ST ngày 16 tháng 7 năm 2025
của Tòa án nhân dân khu vực 1, tỉnh Cà Mau bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 407/2025/QĐ-PT ngày
20 tháng 10 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Phạm Việt H, sinh năm 1957; CCCD: 096057002645
do Cục trưởng Cục Cảnh sát quản hành chính về trật tự hội cấp ngày
14/8/2021. Địa chỉ: Số A, đường L, Khóm E, Phường A, thành phố C (nay thuộc
phường A), tỉnh Cà Mau. SĐT: 0944.952.112.
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Tạ Quốc N, sinh ngày 29/11/1999.
CCCD: 096099009096 do Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
hội cấp ngày 29/7/2022. Địa chỉ: Khóm F, phường T, thành phố C, tỉnh
Mau (nay khóm F, phường T, tỉnh Mau)(văn bản u quyền ngày
20/10/2025)(có mặt).
2. Bị đơn:Phạm Thị Tuyết E, sinh năm 1990; địa chỉ: Số A, đường Đ,
Khóm E, Phường A, thành phố C, tỉnh Mau (nay thuộc phường A, tỉnh
Mau). SĐT: 0915.396.039(có mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Phan Thị Mỹ H1, sinh năm 1964; địa chỉ: Số A, đường L, Khóm
E, Phường A, thành phố C (nay thuộc phường A), tỉnh Cà Mau (có mặt).
3.2. Anh Phạm Minh T, sinh năm 1994; địa chỉ: Số A, đường L, Khóm E,
Phường A, thành phố C (nay thuộc phường A), tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Phạm Việt H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo ông Phạm Việt H là nguyên đơn trình bày: Nguyên vào ngày
14/11/2019, ông vay của bà Phạm Thị Tuyết E tiền 350.000.000 đồng với lãi suất
2%/tháng. Khi vay tiền bà Tuyết E đề nghị hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất để đảm bảo khoản vay. Từ đó, ông H với Tuyết E hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Văn phòng C, số công chứng 9598, quyền
số 05TP/CC-SCC/HĐGĐ ký ngày 14/11/2019; Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số CS868888 mang tên Phạm Việt H diện tích 202m², theo tờ bản đồ số 30,
thửa đất số 129, tọa lạc đường L, Khóm E, Phường A, thành phố C, tỉnh Cà Mau,
do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh C cấp ngày 01 tháng 11 năm 2019. Khi ký
hợp đồng, Tuyết E giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính. Mặt
khác, Tuyết E thiết lập một hợp đồng thỏa thuận cầm ctài sản viết tay với nội
dung: Ông H cầm cố nhà và đất nêu trên cho bà Tuyết E với số tiền 350.000.000
đồng, thời hạn cầm cố 5 năm k từ ngày 14 tháng 11 năm 2019, lãi suất
2%/tháng.
Tuy nhiên, đến ngày 14/11/2024 hết thời hạn vay tiền, ông H yêu cầu
Tuyết E hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trả bản chính giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, ông H trả số tiền gốc nhưng Tuyết E hứa hẹn
nhiều lần và cố tình trốn tránh.
Nay, ông H yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại
Văn phòng C, số công chứng 9598, quyền số 05TP/CC-SCC/HĐGĐ ký ngày 14
tháng 11 năm 2019. Đồng thời yêu cầu Phạm Thị Tuyết E trả lại bản chính
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS868888 mang tên Phạm Việt H do Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh C cấp ngày 01 tháng 11 năm 2019. Ông H đồng ý
thanh toán cho bà Phạm Thị Tuyết E số tiền đã vay 350.000.000 đồng và tiền lãi
còn thiếu 14.000.000 đồng.
Theo bị đơn bà Phạm Thị Tuyết E trình bày: Ngày 14/11/2019, bà cho ông
H vay số tiền 350.000.000 đồng, lãi suất 2%/tháng, với điều kiện ông H phải lập
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông H để đảm bảo khoản vay.
Khi ông H đồng ý, bà với ông H thực hiện giao dịch tại Phòng C1 và bà giao cho
ông H số tiền 350.000.000 đồng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông H
do bà quản lý.
Thời gian sau, ông H có vay thêm của bà 20.000.000 đồng (có biên nhận),
sau khi nhận tiền ông H không đóng lãi như thỏa thuận.
3
Nay, bà yêu cầu ông H thanh toán lại cho bà số tiền gốc 370.000.000 đồng
và số tiền lãi 269.000.000 đồng. Bà đồng ý hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất được thiết lập 14/11/2019 tại Văn phòng C giữa bà với ông H.
Theo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phan Thị Mỹ H1 trình bày:
thống nhất theo lời trình bày của ông H về số tiền vợ chồng vay của E
350.000.000 đồng ông H thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho
E. Ngoài ra, H1 c định việc E cho rằng vợ chồng vay thêm 20.000.000
đồng bà xác định không có. Nay bà đồng ý cùng ông H trả cho bà E 350.000.000
đồng.
Theo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Phạm Minh T trình bày:
Anh thống nhất theo lời trình bày của ông H và bà H1.
Từ nội dung trên, tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 20/2025/DS-ST ngày 16
tháng 7 năm 2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Việt H.
1. Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Phạm
Việt H với Phạm Thị Tuyết E xác lập ngày 14/11/2019 phần đất diện tích
206m
2
, thửa số 129, tờ bản đsố 30 toạ lạc tại đường L, Khóm E, phường A, tỉnh
Cà Mau vô hiệu.
2. Buộc bà Phạm Thị Tuyết E trả cho ông Phạm Việt H bản chính Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CS868888 mang tên Phạm Việt H do SỞ tài
nguyên và Môi trường tỉnh C cấp ngày 01 tháng 11 năm 2019.
3. Buộc ông Phạm Việt H trả cho Phạm Thị Tuyết E số tiền 619.000.000
đồng (sáu trăm mười chín triệu đồng).
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, lãi suất trong giai
đoạn thi hành án, án phí, quyền yêu cầu thi hành án và quyền kháng cáo của các
đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 30 tháng 7 năm 2025, nguyên đơn ông Phạm Việt H kháng cáo yêu
cầu cấp phúc thẩm sửa một phần Bản án sơ thẩm số: 20/2025/DS-ST ngày 16
tháng 7 năm 2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1, tỉnh Mau, theo hướng không
chấp nhận yêu cầu buộc ông trả lãi 269.000.000 đồng cho bị đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn ông Phạm Việt H giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tại phiên tòa:
- Vviệc chấp hành pháp luật tố tụng: Từ khi thụ đến khi xét xử phúc
thẩm, Thẩm phán Hội đồng xét xử; Thư ký các đương sự thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp
nhận kháng o của nguyên đơn ông Phạm Việt H; Áp dụng khoản 2 Điều 308
của Bộ luật Tố tụng dân sự, sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 20/2025/DS-
4
ST ngày 16 tháng 7 năm 2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1, tỉnh Cà Mau theo
hướng không buộc ông H trả cho Tuyết E tiền lãi. Đương sự phải chịu án phí
theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án
đã được thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến tranh luận của đương sự ý kiến phát
biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau, sau khi thảo luận, nghị án,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Xét đơn kháng cáo của nguyên đơn ông Phạm Việt H hợp
lệ. Tòa án nhân dân tỉnh Mau thụ giải quyết vụ án theo trình tự phúc
thẩm, quy định tại Điều 272, Điều 273, Điều 276, Điều 278, Điều 280 Điều
285 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung vụ án: Ông Phạm Việt H yêu cầu huỷ hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa ông H và Phạm Thị Tuyết E. Yêu cầu E tr
lại ông bản chính Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, ông đồng ý trả cho
350.000.000 đồng tiền vay gốc và tiền lãi 14.000.000 đồng.
[3] Xét kháng cáo của nguyên đơn ông Phạm Việt H:
[3.1] Ông Phạm Việt H thừa nhận có vay của bà Phạm Thị Tuyết E số tiền
350.000.000 đồng, để đảm bảo khoản vay thì hai bên kết hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất. Sự thừa nhận của các bên tình tiết, sự kiện không
phải chứng minh.
[3.2] Ông H cho rằng đã trả đủ lãi cho Tuyết E không đồng ý trả
khoản tiền lãi còn nợ lại theo yêu cầu 269.000.000 đồng. Tuy nhiên, ông H
không chứng cứ thể hiện đã hoàn thành nghĩa vụ trả i cho Tuyết E, nên
cấp sơ thẩm buộc ông H tiếp tục trả lãi là có căn cứ.
[3.3] Nguyên đơn ông Phạm Việt H cho rằng bà E không có yêu cầu trả lãi,
nhưng Toà án buộc ông H trả lãi không đúng. Tuy nhiên, giao dịch vay tiền
giữa ông H E giao dịch chính, giao dịch chuyển nhượng nhằm che đậy
hợp đồng vay tài sản. Nay, ông H yêu cầu hợp đồng phụ (hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất) vô hiệu, nên buộc phải giải quyết hợp đồng chính (hợp đồng
vay tài sản) trong cùng một vụ án, nhằm đảm bảo toàn diện vụ án đảm bảo
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, theo quy định tại khoản 1 Điều 124, khoản
3, 4 Điều 402 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3.4] Từ sự phân tích trên, không căn cứ chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn ông Phạm Việt H, giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm, theo quy định
tại khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[4] Mặt khác, tại phần quyết định của bản thẩm cũng không tuyên về
việc không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn về việc yêu cầu ông Phạm Việt
H trả số tiền 20.000.000 đồng. Đồng thời, tính án phí buộc bà Tuyết E phải nộp
đối với số tiền không được chấp nhận cũng chưa chính xác (án pkhông được
5
chấp nhận phản tố đối với số tiền 20.000.000 đồng là 1.000.000 đồng, nhưng lại
buộc chịu 4.000.000 đồng), đây snhầm lẫn về số liệu, nên cần được điều chỉnh
cho chính xác.
[5]Tuyết E không được chấp nhận yêu cầu đòi ông Phạm Việt H trả số
tiền gốc 20.000.000 đồng, nhưng bà Tuyết E đồng ý với bản án sơ thẩm và không
kháng cáo. Tại phiên toà, Tuyết E cung cấp chứng cứ ông H nhận của số
tiền 20.000.000 đồng. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định của Điều 293 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án cấp phúc thẩm không xem xét, giải quyết.
[6] Các phần khác của Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị đã
có hiệu lực pháp luật.
[7] Án phí dân sự phúc thẩm: Nguyên đơn ông Phạm Việt H được miễn nộp
300.000 đồng do người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí, theo quy định tại
khoản 1 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khoản 1 Điều 29, điểm
đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa án. Ông H người cao
tuổi, có đơn xin miễn án phí, nên đã được miễn nộp tạm ứng án phí khi kháng cáo
(bút lục 110).
[8] Các quan điểm đề xuất của Kiểm sát viên tại phiên tòa căn cứ, nên
được chấp nhận một phần.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điều 157, khoản
1 Điều 158, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 124, Điều 131, khoản 1 Điều 298, Điều
402, Điều 463, Điều 466 Điều 468 của Bộ luật Dân s2015; điểm a khoản 3
Điều 167, khoản 3 Điều 188 của Luật Đất đai, sửa đổi bổ sung năm 2013; điểm a,
b khoản 1 Điều 24, điểm a, b khoản 3 Điều 27, điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 1
Điều 14, khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Phạm Việt H.
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 20/2025/DS-ST ngày 16 tháng 7 năm
2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
1. Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Phạm
Việt H với Phạm Thị Tuyết E xác lập ngày 14/11/2019 phần đất diện tích
206m
2
, thửa số 129, tờ bản đsố 30 toạ lạc tại đường L, Khóm E, phường A, tỉnh
Cà Mau vô hiệu.
6
2. Buộc Phạm Thị Tuyết E trả cho ông Phạm Việt H bản chính Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CS868888 mang tên Phạm Việt H do Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh C cấp ngày 01 tháng 11 năm 2019.
3. Buộc ông Phạm Việt H trả cho bà Phạm Thị Tuyết E số tiền 619.000.000
đồng (Sáu trăm mười chín triệu đồng).
4. Không chấp nhận yêu cầu của bà Phạm Thị Tuyết E đòi ông Phạm Việt H
trả số tiền 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng).
5. Án phí dân sự:
5.1. Phạm Thị Tuyết E phải chịu án phí thẩm giá ngạch không
có giá ngạch 1.300.000 đồng (Một triệu ba trăm ngàn đồng)(chưa nộp).
5.2. Miễn án phí sơ thẩm có giá ngạch cho ông Phạm Việt H.
5.3. Ông Phạm Việt H được miễn nộp án phí phúc thẩm.
6. Vchi phí tố tụng: Bà Phạm Thị Tuyết E phải chịu số tiền 4.860.000 đồng
(Bốn triệu tám trăm sáu mươi ngàn đồng). Ông H đã nộp xong, bà E có nghĩa vụ
nộp 4.860.000 đồng (Bốn triệu tám trăm sáu mươi ngàn đồng) để hoàn trả cho
ông H.
7. Về nghĩa vụ thi hành án:
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản
tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015.
6. Vhướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDTC tại TP. Hồ Chí Minh; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Cà Mau; (Đã ký)
- TAND khu vực 1, tỉnh Cà Mau;
- PTHADS khu vực 1, tỉnh Cà Mau;
- Đương sự;
- Lưu, Tổ HCTP.
Lê Phan Công Trí
Tải về
Bản án số 486/2025/DS-PT Bản án số 486/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 486/2025/DS-PT Bản án số 486/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất