Bản án số 102/2025/DS-PT ngày 17/12/2025 của TAND tỉnh Ninh Bình về tranh chấp đất đai đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 102/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 102/2025/DS-PT ngày 17/12/2025 của TAND tỉnh Ninh Bình về tranh chấp đất đai đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 102/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/12/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bị đơn đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn với lý do gia đình ông Bùi Văn U và bà Trần Thị L đã sử dụng diện tích đất này từ năm 1980 không có tranh chấp với ai.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 102/2025/DS-PT
Ngày 17 - 12 - 2025
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thm phán - Ch to phiên toà: Ông Đinh Huy Lưỡng
Các Thm phán: Bà Vũ Thị Mai Hương
Ông Trần Văn San
- Thư phiên tòa: Đỗ Th Thanh Huyn - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Ninh Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình tham gia phiên tòa:
Phạm Minh Ngọc - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 12 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 111/2025/TLPT-DS ngày 28 tháng 10
năm 2025 về việc tranh chấp quyền sử dụng đất.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 05/2025/DS-ST ngày 16 tháng 9 năm 2025
của Tòa án nhân dân Khu vực 3 - Ninh Bình bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 105/2025/QĐ-PT ngày 21 tháng
11 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 80/2025/QĐ-PT ngày 11 tháng 12
năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1984; địa chỉ cư trú: thôn T,
xã G, tỉnh Ninh Bình (có mặt)
2. Bị đơn: ông i Văn U, sinh năm 1969 và bà Trần Thị L sinh năm 1975;
địa chỉ cư trú: thôn T, xã G, tỉnh Ninh Bình. (có mặt)
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Đinh Thị Q, sinh năm 1956; địa chỉ cư trú: thôn T, xã G, tỉnh Ninh
Bình. (vắng mặt)
2
Người đại diện hợp pháp của bà Đinh ThQ: anh Nguyễn Văn S, sinh năm
1984; địa chtrú: thôn T, G, tỉnh Ninh Bình người đại diện theo ủy quyền
(Văn bản ủy quyền ngày 17/3/2025). (có mặt)
3.2. Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1977; địa chỉ cư trú: thôn T, xã G, tỉnh
Ninh Bình. (vắng mặt)
Người đại diện hợp pháp của anh Nguyễn Văn D: anh Nguyễn Văn S, sinh
năm 1984; địa chỉ cư trú: thôn T, xã G, tỉnh Ninh Bình là người đại diện theo ủy
quyền (Văn bản ủy quyền ngày 17/3/2025). (có mặt)
3.3. Anh Nguyễn Văn D1, sinh năm 1980; địa chỉ trú: thôn T, G,
tỉnh Ninh Bình. (vắng mặt)
Người đại diện hợp pháp của anh Nguyễn Văn D1: anh Nguyễn Văn S, sinh
năm 1984; địa chỉ cư trú: thôn T, xã G, tỉnh Ninh Bình là người đại diện theo ủy
quyền (Văn bản ủy quyền ngày 17/3/2025). (có mặt)
3.4. Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1990, địa chỉ cư trú: thôn T, xã G, tỉnh
Ninh Bình. (vắng mặt)
Người đại diện hợp pháp của anh Nguyễn Văn C: anh Nguyễn Văn S, sinh
năm 1984; địa chỉ cư trú: thôn T, xã G, tỉnh Ninh Bình là người đại diện theo ủy
quyền (Văn bản ủy quyền ngày 17/3/2025). (có mặt)
3.5 Ch Nguyn Th X, sinh năm 1986: địa ch: ph T, G, tnh Ninh Bình.
(vng mt)
Người đại diện hợp pháp của Chị Nguyễn Thị X: anh Nguyễn Văn S, sinh
năm 1984; địa chỉ cư trú: thôn T, xã G, tỉnh Ninh Bình là người đại diện theo ủy
quyền (Văn bản ủy quyền ngày 17/3/2025). (có mặt)
Người kháng cáo: Bị đơn, ông Bùi Văn U và bà Trần Thị L.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 08 tháng 11 năm 2024 và bản t khai anh Nguyn
Văn S trình bày:
B m đẻ anh Nguyễn Văn S ông Nguyễn Văn C1Đinh Thị Q
sinh được 5 người con. Năm 1999, ông Nguyễn Văn C1 đưc UBND huyn G,
tnh Ninh Bình cp giy chng nhn quyn s dụng đất s E 0203943 ngày
21/01/1991. Ni dung th hin ông Nguyn Văn C1 đưc quyn s dng 168m
2
đất ao, thi hn s dng lâu dài, ti tha 301, t bản đồ PL1 xã G, huyn G, tnh
Ninh Bình. Theo bản đồ hin ti là thửa đất s 98 t bản đồ s 19 din tích 160,4
m
2
ti thôn T, G, huyn G, tnh Ninh Bình, t cận được xác định: phía Đông
3
giáp đường thôn 5,33m; phía Bc giáp tha ông U, L 8,27m 5,8m; phía
Bc giáp tha ông Q1 11,07m; phía Tây giáp tha 97 10,43m; phía Nam giáp
tha ông C2 là 18,28m.
Năm 2022, ông Nguyễn Văn C1 chết, Đinh Thị Q các các con anh
Nguyễn Văn D, anh Nguyn Văn D1, anh Nguyễn Văn S, ch Nguyn Th X, anh
Nguyễn Văn C đã thống nht phân chia di sn tha kế quyn s dng tha 301,
t bản đồ PL1 xã G, huyn G, tnh Ninh Bình (theo bản đồ hin ti là thửa đất s
98 t bản đồ s 19 din tích 160,4 m
2
) ti thôn T, xã G, huyn G, tnh Ninh Bình
cho anh Nguyễn Văn S. Sau khi đưc chia tha kế, anh Nguyễn Văn S đã làm các
th tục đo đạc để quan Nhà nước thm quyn cp giy chng nhn quyn
s dụng đất cho tôi đối vi thửa đất ao này. Quá trình đo đc anh Nguyễn Văn S
mi phát hiện gia đình ông U, bà L đã xây tường bao ln chiếm sang diện tích đất
của tôi được chia là 82,7m
2
. Anh Nguyễn Văn S đã nhiều ln yêu cu ông U,
L phi tháo r ờng bao để tr lại đất nhưng ông U, L không nghe. Anh
Nguyễn Văn S đã yêu cầu UBND gii quyết. UBND xã đã hai lần mi các bên
lên gii quyết nhưng ông U, L không hợp tác do đó việc hòa gii tại s
không thành.
Anh Nguyễn Văn S khi kiện đ ngh Tòa án nhân dân huyn Gia Vin
(nay Tán nhân dân khu vc 3 - Ninh Bình) gii quyết buc v chng ông
Bùi Văn U, Trn Th L phi tháo r ờng bao để tr li diện tích đất đã lấn
chiếm là 82,7m
2
(phía Đông 10m và phía Bc 8,27m). Diện tích đất gia đình anh
Nguyễn Văn S được chia trước đây đất ao nên gia đình đã tự đổ đất các loi san
lấp theo đất nhà mình để s dng nên mi mt bằng như hiện nay. Các nhà
khác trong lang đều làm như vậy.
B đơn ông Bùi Văn U trình bày:
B đẻ ông Bùi Văn U c Bùi Văn K được Nnước cp giy chng
nhn quyn s dụng đất đúng quy định ca pháp lut. Diện tích đất ca c Bùi
Văn K đưc cp có mt phần giáp đất ao do UBND G quản lý, nên gia đình đã
t đổ đất vào phần đất ao để s dụng và đã s dng ổn đnh suốt 40 năm đến nay.
Năm 1996 khi ông Bùi Văn U lập gia đình thì được c Bùi Văn K cho v chng
ông Bùi Văn U Trn Th L s dng trong quá trình s dng. V chng ông
Bùi Văn U bà Trn Th L tiếp tc s dng phần đất ao tp th do UBND
quản lý. Năm 2024, khi UBND xã thông báo ông S khi kiện gia đình v chng
ông Bùi Văn U Trn Th L ln chiếm đất đai thì v chng ông Bùi Văn U
và bà Trn Th L mi biết phần đất ao gia đình đang sử dụng đã được cp vào
giy chng nhn quyn s dụng đất ca ông Nguyễn Văn C1 (b anh Nguyễn Văn
S). V chng ông Bùi Văn U Trn Th L thy vic cp giy chng nhn
4
quyn s dụng đất cho ông Nguyễn Văn C1 không đúng quy định ca pháp lut
nên v chng ông Bùi Văn U Trn Th L đã đề ngh thu hi hy giy
chng nhn quyn s dụng đất ca ông C1.
V chng ông Bùi Văn U và bà Trn Th L không chp nhn yêu cu khi
kin của nguyên đơn vì diện tích đất ao này gia đình vợ chng ông Bùi Văn U
Trn Th L đã sử dng t lâu và tường bao gia đình đã xây dng t năm 1993
cho đến nay không có tranh chấp gì. Do đó phần đất ao tp th do UBND xã qun
là của gia đình vợ chng ông Bùi Văn U Trn Th L. Vic anh S khi
kin yêu cầu gia đình tôi phi phá b ờng bao đ tr li diện tích đất ln chiếm
cho anh S là không có căn cứ chp nhn.
Tại bản án dân sự thẩm số 05/2025/DS-ST ngày 16 tháng 9 năm 2025
của Tòa án nhân dân Khu vực 3 - Ninh Bình đã quyết định:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn S v vic: “Tranh
chp quyn s dụng đất” đối vi v chng ông Bùi Văn U và bà Trn Th L.
Buc v chng v chng ông Bùi Văn U Trn Th L phi phá b
ng bao và di ri các cây ci tr li 74m
2
đất ti tha 301, t bản đồ PL1 to lc
ti thôn T, G, huyn G, tnh Ninh Bình (nay G tnh Ninh Bình) các
chiu t cận: phía Đông Bắc dài 9,19m; phía Đông giáp thửa 299 hai đim, mt
đim dài 5,61m một điểm dài 3,08m; phía nam giáp đường thôn dài 8,58m;
phía Tây giáp thửa 303 8,04m cho gia đình ông Nguyễn Văn S (có đ kèm
theo)
2. V án phí: v chng ông Bùi Văn U Trn Th L phi np 300.000
đồng tin án phí dân s sơ thẩm; Tr li cho ông Nguyễn Văn S 300.000 đồng
tin tm ứng án phí đã nộp ti biên lai thu tin tm ng án s 000786 ngày
03/12/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Gia Vin.
Ngoài ra bản án còn tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Ngày 29/9/2025, Tòa án nhân dân Khu vực 3 - Ninh Bình nhận được đơn
kháng cáo của bị đơn vợ chồng ông Bùi Văn U Trần Thị L đề ngày
27/9/2025 với nội dung kháng cáo toàn bbản án dân ssơ thẩm số 05/2025/DS-
ST ngày 16 tháng 9 năm 2025 của Tòa án nhân dân Khu vực 3 - Ninh Bình. Đề
nghị Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
với lý do gia đình ông Bùi Văn U và bà Trần Thị L đã sử dụng diện tích đất này
từ năm 1980 không có tranh chấp với ai.
Ngày 09/12/2025, Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình nhận được đơn đề ngh
thu thập tài liệu chứng cứ của bị đơn vợ chồng ông Bùi Văn UTrần Thị L
5
đề ngày 08/12/2025 với nội dung thu thập các tài liệu chứng cứ có liên quan đến
việc giải quyết vụ án mà đương sự không thể thu thập được.
Ngày 09/12/2025, Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình đã ban hành Quyết định
số 101/2025/QĐ-CCTLCC yêu cầu Ủy ban nhân dân xã G, tỉnh Ninh Bình cung
cấp toàn bộ hồ cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số E 0203943 do
UBND huyện G, tỉnh Ninh Bình cấp ngày 21/01/1991.
Ủy ban nhân dân G, tỉnh Ninh Bình văn bản trả lời hồ cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số E 0203943 do UBND huyện G, tỉnh Ninh Bình
cấp ngày 21/01/1991 không còn lưu trữ tại Ủy ban nhân dân G, tỉnh Ninh Bình.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện;
Bị đơn bổ sung yêu cầu kháng cáo: ngoài nội dung nkháng cáo bị đơn
yêu cầu nếu Toà án giao thửa đất 301 cho nguyên đơn thì nguyên đơn phải bồi
thường cho bị đơn số tiền là 800.000.000 đồng (T trăm triệu đồng) .
Các đương sự không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết tranh
chấp.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình đã phát biểu quan điểm v
việc giải quyết vụ án như sau:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Quá trình giải quyết phúc
thẩm vụ án, Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa đã thực hiện đầy
đủ, đúng các quy định của pháp luật về thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn mở
phiên tòa, quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn gửi hồ cho Viện kiểm sát
nghiên cứu, việc triệu tập những người tham gia phiên tòa đều đảm bảo theo các
điều 286, 290, 292, 294 Bộ luật Tố tụng dân sự; việc gửi các văn bản tố tụng cho
Viện kiểm sát việc cấp, tống đạt, thông o các văn bản tố tụng của Tòa án cho
các đương sự, thực hiện đúng quy định tại các điều 173, 175 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực
hiện đúng quy định tại điều 297, điều 298 Bộ luật Tố tụng dân sự về chuẩn bkhai
mạc phiên tòa thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm và thủ tục tranh tụng tại
phiên tòa theo quy định tại các điều 301, 302, 303, 305, 306 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Trong quá trình giải
quyết vụ án tại cấp phúc thẩm các đương sự đã thực hiện đúng các quy định về
quyền nghĩa vụ theo quy định tại các điều 70,71, 72,73 Bộ luật Tố tụng dân sự.
6
Về nội dung kháng cáo của bị đơn Viện kiểm sát tỉnh Ninh Bình đã phân
tích các tình tiết của vụ án khẳng định nội dung kháng cáo của bị đơn là không có
sở. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 308, Điều 148 B luật Tố tụng dân sự và Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH, đề nghị Hội đồng
xét xử: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn vợ chồng ông Bùi Văn U và
Trần Thị L, giữ nguyên bản án sơ thẩm số 05/2025/DS-ST ngày 16 tháng 9 năm
2025 của Tòa án nhân dân Khu vực 3 - Ninh Bình. Án phí dân sự phúc thẩm: vợ
chồng ông Bùi Văn U và Trần Thị L phải nộp 300.000 đồng, được trừ vào
khoản tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1]. V t tng:
[1.1] Đơn kháng cáo ca b đơn vợ chồng ông Bùi Văn U Trần Thị L
làm trong thi hn pháp luật quy định và đúng hình thức, nội dung theo quy định
tại các Điu 272, 273, 276 ca B lut T tng dân s nên được xem xét theo trình
t phúc thm.
[1.2]. V phm vi xét x phúc thm:
B đơn kháng cáo toàn b bản án thẩm. Do đó, căn cứ vào Điều 293 B
lut T tng dân s, Hội đồng xét x phúc thm xem xét bản án sơ thẩm theo ni
dung đơn kháng cáo của b đơn.
[2]. V ni dung v án:
Ti phiên tòa phúc thm, b đơn không xuất trình thêm chng c, tài liu gì
mi. B đơn bổ sung yêu cu kháng cáo: ngoài nội dung như đơn kháng cáo b
đơn yêu cầu nếu Toà án giao thửa đất 301 cho nguyên đơn thì nguyên đơn phi
bồi thường cho b đơn số tiền là 800.000.000 đồng (T trăm triệu đồng).
[2.1] Theo tài liệu cung cấp của UBND G, huyện G, tỉnh Ninh Bình
Biên bản thẩm định tại chỗ định giá tài sản ngày 20/03/2025 tdiện tích đất
tranh chấp được xác định tại thửa 301, tờ bản đồ PL1 xã G, huyện G, tỉnh Ninh
Bình lập năm 1996 (theo bản đồ năm 2024 thửa đất số 98 tờ bản đồ số 19 tại
thôn T, G, huyện G, tỉnh Ninh Bình). Phần diện tích đất tranh chấp gia đình
ông U đang sử dụng phía Đông Bắc dài 9,19m; phía Đông giáp thửa 299 hai đoạn,
một đoạn dài 5,61m một đoạn dài 3,08m; phía Nam giáp đường thôn dài 8,58m;
phía Tây giáp thửa 303 là 8,04m có diện tích 74m
2
. Tài sản trên đất gồm: móng
đá hộc gia cố cọc tre, tường bao xây gạch xung quanh (đã hết khấu hao); cây
cối trên đất (cây mít đường kính 10cm, cây ổi đường kính 10cm, cây ổi đường
kính 0,5 đến 10cm; cây chuối chưa buồng; cây nhãn đường kính 0,5 đến 10cm;
7
cây hồng xiêm đường kính 05cm đến10cm; cây chanh đường kính 05cm
đến10cm; cây nhãn đường kính 03cm đến 05cm) có tổng giá trị 2.480.800 đồng.
[2.2] Nguyên đơn, giao nộp cho Toà án Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số E 0203943 do UBND huyện G, tỉnh Ninh Bình cấp ngày 21/01/1991. Nội dung
thể hiện ông Nguyễn Văn C1 được quyền sử dụng 168m
2
đất ao, thời hạn sử dụng
lâu dài, tại thửa 301, tờ bản đồ PL1 xã G, huyện G, tỉnh Ninh Bình. Văn bản thoả
thuận ngày 26/4/2024 thể hiện nội dung bà Đinh Thị Q các các con của Q
và ông Nguyễn Văn C1 là anh Nguyễn Văn D, anh Nguyễn Văn D1, anh Nguyễn
Văn S, chNguyễn Thị X, anh Nguyễn Văn C đã thống nhất phân chia di sản thừa
kế quyền sử dụng thửa 301, tờ bản đồ PL1 G, huyện G, tỉnh Ninh Bình (theo
bản đồ hiện tại là thửa đất số 98 tờ bản đồ s19 diện tích 160,4 m
2
) tại thôn T, xã
G, huyện G, tỉnh Ninh Bình cho anh Nguyễn Văn S. Phiếu xác nhận kết quả đo
đạc hiện trạng thửa đất s98 tờ bản đsố 19 diện tích 160,4 m
2
lập ngày 26/4/2024
của Trung tâm P để chứng minh anh Nguyễn Văn S là chủ sử dụng hợp pháp thửa
301, tờ bản đồ PL1 G, huyện G, tỉnh Ninh Bình lập năm 1996 (theo bản đồ
năm 2024 thửa đất số 98 tờ bản đồ số 19 tại thôn T, xã G, huyện G, tỉnh Ninh
Bình.
[2.3] Bị đơn khẳng định diện tích đất tranh chấp phần đất ao tập thể do
UBND quản lý. Gia đình vợ chồng ông Bùi Văn U bà Trần Thị L đã sử dụng
từ lâu và tường bao gia đình đã xây dựng từ năm 1993 cho đến nay không tranh
chấp. Do đó phần đất ao tập thể do UBND quản của gia đình vợ chồng
ông Bùi Văn U và bà Trần Thị L.
[2.4] Theo nội dung văn bản ngày 09/4/2025, Nguyễn Thị Ngọc L1 cán
bộ địa chính xã G, huyện G, tỉnh Ninh Bình nguồn gốc thửa 301, tờ bản đồ PL1
G, huyện G, tỉnh Ninh Bình lập năm 1996 (theo bản đồ năm 2024 là thửa đất
số 98 tờ bản đồ số 19 tại thôn T, G, huyện G, tỉnh Ninh Bình đất ao do
UBND xã quản lý. Năm 1999 đã được UBND huyện G cấp cho ông Nguyễn Văn
C1. Tại sổ Địa chính thôn T, xã G, huyện G, tỉnh Ninh Bình thửa 301, tờ bản đồ
PL1 G, huyện G, tỉnh Ninh Bình lập năm 1996 diện tích 168 m
2
được cấp Giấy
chứng nhận số E0203943 cho chủ sử dụng đất Nguyễn Văn C1.
Do đó, căn cứ quy định tại Điều 4 và Điều 135 Luật Đất đai năm 2024, ông
Nguyễn Văn C1 là người sử dụng hợp pháp thửa 301, tờ bản đồ PL1 xã G, huyện
G, tỉnh Ninh Bình lập năm 1996.
[2.5] Ông Nguyễn Văn C1 đã chết, hàng thừa kế thứ nhất của ông C1 đã
thống nhất thoả thuận cho anh Nguyễn Văn S được thừa kế thửa 301, tờ bản đồ
PL1 xã G, huyện G, tỉnh Ninh Bình lập năm 1996 mang tên ông Nguyễn Văn C1
8
theo văn bản ngày 26/4/2024 đúng quy định tại Điều 612, 613, 650 Bộ luật Dân
sự năm 2015.
[2.6] Tại sổ Địa chính thôn T, G, huyện G, tỉnh Ninh Bình thửa 303, tờ
bản đồ PL1 xã G, huyện G, tỉnh Ninh Bình lập năm 1996 diện tích 60m
2
loại đất
được cấp Giấy chứng nhận số E0203951 cho chủ sử dụng đất Bùi Văn K (bố đẻ
của ông Bùi Văn U). Theo kết quả xem xét thẩm định tại chỗ thì thửa 303, tờ bản
đồ PL1 G, huyện G, tỉnh Ninh Bình hiện tại diện tích 72m
2
. Như vậy, gia
đình ông K đang sử dụng nhiều hơn 12m2 so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Phần diện tích đất gia đình ông U đang sử dụng phía Đông Bắc dài 9,19m;
phía Đông giáp thửa 299 hai đoạn, một đoạn dài 5,61m một đoạn dài 3,08m;
phía Nam giáp đường thôn dài 8,58m; phía Tây giáp thửa 303 8,04m diện
tích là 74m
2
thuộc thửa 301.
[2.7] Bản án sơ thẩm đã buộc vợ chồng vợ chồng ông Bùi Văn U và Trần
Thị L phải phá bỏ tường bao và di rời các cây cối trả lại 74m
2
đất tại thửa 301, tờ
bản đồ PL1 toạ lạc tại thôn T, xã G, huyện G, tỉnh Ninh Bình (nay G tỉnh
Ninh Bình) các chiều tứ cận: phía Đông Bắc dài 9,19m; phía Đông giáp thửa
299 hai điểm, một điểm dài 5,61m và một điểm dài 3,08m; phía nam giáp đường
thôn dài 8,58m; phía Tây giáp thửa 303 là 8,04m cho ông Nguyễn Văn S đúng
quy định tại Điều 579 Bộ luật Dân sự năm 2015. Do đó, yêu cầu kháng cáo của bị
đơn không được chấp nhận.
[2.8] Về nội dung ông Bùi Văn U Trần Thị L đề nghị tại phiên tòa
phúc thẩm với nội dung nếu giao đất cho ông Nguyễn Văn S thì phải trả cho ông
Bùi Văn U Trần Thị L số tiền bồi thường 800.000.000 đồng. Hội đồng
xét xử xét thấy: bị đơn không cung cấp được tài liệu chứng cứ để chứng minh.
Các chứng cứ trong hồ đã khẳng định bị đơn lấn đất sang phần đất của
nguyên đơn đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng
đất lỗi hoàn toàn thuộc về bđơn nên không căn cứ để chấp nhận yêu cầu
này.
[2.9] Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[3] Án phí dân sự phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận
nên người kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án
phí dân sự phúc thẩm mà người kháng cáo đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
9
Căn cứ khoản 1 Điều 308, Điều 147, Điều 148, Điều 157, Bộ luật Tố tụng
dân sự; các Điều 175, 176, 579, 612, 613, 650 Bộ luật Dân s2015; Điều 4
Điều 135 Luật Đất đai năm 2024;
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Giữ nguyên bản án thẩm số bản án dân sự thẩm số 05/2025/DS-
ST ngày 16 tháng 9 năm 2025 của Tòa án nhân dân Khu vực 3 - Ninh Bình.
2. Án phí dân sự phúc thẩm: vợ chồng ông Bùi Văn U Trần Thị L
phải nộp 300.000 đồng, được trừ vào khoản tiền tạm ứng án phí dân sự phúc
thẩm đã nộp theo biên lai hiệu BLTU/25E, số 0001089 ngày 30/9/2025 của
Thi hành án Dân sự tỉnh Ninh Bình.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điu 6, 7, 7a, 7b 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều
30 Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân Khu vực 3 - Ninh Bình;
- Viện kiểm sát tỉnh Ninh Bình;
- THADS tỉnh Ninh Bình;
- Các đương sự;
- Phòng GĐKTNV-THA;
- Lưu VT, TDS, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Đinh Huy Lưỡng
Tải về
Bản án số 102/2025/DS-PT Bản án số 102/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 102/2025/DS-PT Bản án số 102/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất