Bản án số 391/2025/DSPT ngày 15/12/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 391/2025/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 391/2025/DSPT ngày 15/12/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Quan hệ pháp luật: Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 391/2025/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/12/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Võ H - Nguyễn Thị Thu T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 391/2025/DS-PT
Ngày: 15 - 12 - 2025
V/v tranh chấp yêu cầu bồi thường
thiệt hại về tổn thất tinh thần do danh
dự, nhân phẩm bị xâm hại
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Nguyên Tùng
Các Thẩm phán: Lê Thị Thanh Huyền, bà Nguyễn Thị Thu Trang.
- Thư phiên tòa: Trần Thị Mỹ Hạnh TToà án nhân dân tỉnh Đắk
Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Mai Liên - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 12 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ s398/2025/TLPT-DS ngày 27/10/2025
về việc “Tranh chấp yêu cầu bồi thường thiệt hại về tổn thất tinh thần do danh dự,
nhân phẩm bị xâm hại”. Do Bản án dân sự thẩm số 17/2025/DS-ST ngày
11/6/2025 của Tòa án nhân dân huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên (nay là Tán nhân
dân khu vực 15 Đắk Lắk) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xsố: 375/2025/QĐ-PT ngày 28/10/2025,
các Quyết định hoãn phiên toà số 350/QĐ-PT ngày 19/11/2025 số 364/QĐ-PT
ngày 27/11/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông H, sinh năm 1975; Địa chỉ: Thôn A, Đ, huyện S,
tỉnh Phú Yên (nay là xã Đ, tỉnh Đắk Lắk) Có mặt.
2. Bị đơn:Nguyễn Thị Thu T, sinh năm 1972; Địa chỉ: Khu phố F, thị trấn
H, huyện S, tỉnh Phú Yên (nay là xã S, tỉnh Đắk Lắk) Có đơn xin vắng mặt.
* Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Võ H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông H
trình bày:
Ngày 08/5/2023, ông H vay của Nguyễn Thị Thu T số tiền 80.000.000
đồng, lãi suất 10%/ngày, mi ngày trả 800.000 đồng để đáo hạn ngân hàng. Ngày
2
10/5/2023, khi Ngân hàng giải ngân ông H bỏ tiền trong xe thì bị người khác lấy mất
nên không trả tiền gốc và lãi cho bà T được. Đến ngày 09/7/2023, ông H trả cho bà
T số tiền 80.000.000 đồng và 2.000.000 đồng tiền lãi, khi đó ông H có ghi âm và đã
lấy lại giấy gốc mượn tiền đề ngày 08/5/2023 (lời ghi âm đó ông Phan Văn Y - Phó
Trưởng Công an xã Đ đã xóa sạch thẻ nhớ của ông).
Đến tháng 4/2024, T khởi kiện ra Tòa án nhân dân huyện Sông Hinh yêu
cầu ông H trả cho T số tiền gốc 80.000.000 đồng lãi suất. Kể từ ngày khởi kiện
đến ngày 06/3/2025 T dựng chuyện bôi nhọ ông H khắp huyện S các ngân
hàng đừng cho ông H vay ông H giựt nợ bà T 80.000.000 đồng. Khi Tòa án
mời ông đến giải quyết đơn khiếu nại mới biết T đã rút đơn khởi kiện, Tòa án
huyện S ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 31/2024/QĐST-DS ngày
23/9/2024. Việc bà T khởi kiện yêu cầu ông H trả số tiền 80.000.000 đồng là không
căn cứ, giả mạo chữ ký của ông H chứ ông đã trả tiền cho T và lấy lại giấy gốc
mượn tiền rồi, đây là hành vi xúc phạm danh dự của ông H.
Vì vậy, ông H khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà T phải bồi thường tổn thất v
tinh thần và xúc phạm nhân phẩm, danh dự của ông. Cụ thể:
- Tiền mất thu nhập hàng ngày và tiền công đi lại 15.000.000 đồng;
- Tiền bồi thường tổn thất tinh thần 20.000.000 đồng;
- Tiền xúc phạm danh dự nhân phẩm và thiệt hại khác 50.000.000 đồng.
Tổng cộng là 85.000.000 đồng.
* Quá trình tham gia tố tụng bị đơn Nguyễn Thị Thu T trình bày:
Ngày 10/5/2023, ông H vay của số tiền 80.000.000 đồng mục đích
đáo hạn ngân hàng, sau đó 2-3 ngày ông H được giải ngân nhưng bỏ trốn không trả
cho bà T nên T khởi kiện. Trong qtrình làm việc thì ông H không thừa
nhận nợ, Toà án yêu cầu T nộp bản gốc giấy vay tiền, do T làm thất lạc bản
gốc nên đã rút đơn khởi kiện để tìm lại giấy gốc. Bà T không đồng ý với toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của ông Võ H.
* Tại Bản án dân sự thẩm số 17/2025/DS-ST ngày 11/6/2025 của Tòa án
nhân dân huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên (nay là Toà án nhân dân khu vực 15
Đắk Lắk) đã quyết định:
Căn cứ các Điều 584, 585, 592 của Bộ luật dân sự.
Tuyên xử: Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông H về việc
yêu cầu Nguyễn Thị Thu T phải bồi thường tổn thất tinh thần do danh dự, nhân
phẩm, uy tín bị xâm phạm số tiền 85.000.000 đồng.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên ván phí quyền kháng cáo theo quy định
pháp luật.
Ngày 23/6/2025, nguyên đơn ông H kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, đề
nghị Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại đảm bảo quyền lợi của ông.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện nội dung
kháng cáo.
3
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk phát biểu quan điểm tại
phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, các
đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố
tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông H. Giữ nguyên
Bản án dân sự thẩm số 17/2025/DS-ST ngày 11/6/2025 của Tòa án nhân dân
huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên (nay là Toà án nhân dân khu vực 15 – Đắk Lắk).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn c vào tài liệu, chng c đã đưc thu thập có trong hồvụ án đã đưc
thẩm tra tại phiên tòa; căn c vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; trên cơ sở xem
xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chng c, lời trnh bày của các đương sự, quan
điểm của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Vtố tụng: Đơn kháng cáo ca nguyên đơn nộp trong thời hạn luật định, đã
nộp tạm ứng án phí phúc thẩm nên vụ án được xem xét theo trình tự phúc thẩm
phù hợp.
[2] Về nội dung:
Nguyên đơn ông H trình bày, ngày 08/5/2023 ông vay của Nguyễn
Thị Thu T số tiền 80.000.000 đồng để đáo hạn ngân hàng, lãi suất 10%/ ngày; đến
ngày 09/7/2023 ông đã trả cho T toàn bộ số tiền gốc và 2.000.000 đồng tiền lãi,
ông ghi âm sviệc này lấy lại giấy gốc vay tiền; nhưng sau đó T lại kiện
ông ra Toà án nhân dân huyện Sông Hinh để yêu cầu trả số tiền 80.000.000 đồng
tiền lãi, tiếp đó T còn dựng chuyện bôi nhọ ông khắp nơi nói các ngân ng
đừng cho ông vay tiền; nay T đã rút đơn khởi kiện, việc làm của bà T đã xúc
phạm đến danh dự, nhân phẩm của ông, vậy ông yêu cầu T bồi thường các
khoản gồm: tiền mất thu nhập, tiền công đi lại, tổn thất tinh thần, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm và các thiệt hại khác tổng cng 85.000.000 đồng.
Bị đơn Nguyễn Thị Thu T cho rằng, ông H vay số tiền trên nhưng trốn
tránh không trả nợ cho bà, n T làm đơn khởi kiện; tuy nhiên do làm thất lạc
giấy vay gốc nên bà đã rút đơn khởi kiện, không có việc bà xúc phạm đến danh dự,
nhân phẩm của ông H như ông H trình bày.
Xét thấy, cá nhân có quyền khởi kiện tại Toà án đbảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình khi cho rằng quyền lợi ích hợp pháp đó bị m phạm, quá trình
tham gia tố tụng quyền rút yêu cầu khởi kiện, theo quy định tại các Điều 186;
điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự; còn bị đơn có quyền cung cấp tài
liệu, chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình nhưng
đồng thời ng nghĩa vụ phải mặt theo giấy triệu tập ca Toà án theo quy
định tại các Điều 70, 72 B luật Tố tụng dân sự.
Trong trường hợp này, bà T cho rằng ông H vay tiền nhưng không trả nên khởi
kiện tại Toà án nhân dân huyện Sông Hinh và thực hiện quyền t yêu cầu khởi kiện
4
phù hợp với quy định của pháp luật, việc ông H đến Toà án tham gia tố tụng
đang thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Toà án chưa ra Bản án, quyết định hiệu
lực pháp luật xác định yêu cầu khởi kiện của T không căn cứ chấp nhận,
chưa có kết luận giám định chữ ký trong giấy vay không phải là chữ ký của ông H.
Mặt khác, ông H cũng không cung cấp được chứng cứ để chứng minh việc bà T có
dựng chuyện ông H giựt nợ nói cho mọi người cũng như c ngân hàng biết để
không cho ông H vay tiền, trong khi bà T không thừa nhận.
Như vậy, không sở khẳng định T người hành vi xâm phạm đến
danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp của ông H, bản thân ông H
cũng không chứng minh được thiệt hại của bản thân; các khoản yêu cầu không phù
hợp với quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự. Do đó, Toà án cấp thẩm không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông H là có căn cứ. Tại cấp phúc thẩm, ông H cũng
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ mới, nên Hội đồng xét xử không n
cứ chấp nhận kháng cáo trên.
[3] Về án phí: Tại cấp phúc thẩm, ông H xin được miễn án phí đối với trường
hợp người yêu cầu bồi thường vdanh dự, nhân phẩm, uy tín nên Hội đồng xét xử
sửa mt phần bản án sơ thẩm về phần án phí.
Do kháng cáo được chấp nhận nên ông H không phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm.
[4] Các quyết định khác của bản án thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
V các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, khoản 1 Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn ông Võ H.
Sửa mt phần Bản án dân sự thẩm số 17/2025/DS-ST ngày 11/6/2025 của
Tòa án nhân dân huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên (nay là Toà án nhân dân khu vực
15 Đắk Lắk) về phần án phí.
Căn cứ các Điều 584, 585, 592 của Bộ luật Dân sự; điểm d khoản 1 Điều 12,
Điều 14, khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 29 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông H về việc yêu cầu Nguyễn
Thị Thu T phải bồi thường tổn thất tinh thần do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm
phạm tổng số tiền 85.000.000 đồng.
2. Về án phí:
- Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Võ H được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm,
được trả lại số tiền tạm ứng án phí 2.125.000 đồng (Hai triệu một trăm hai mươi lăm
nghn đồng) đã nộp tại biên lai thu tiền số 0002061 ngày 25/3/2025 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Sông Hinh (nay Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 15-
5
Đắk Lắk).
- Án phí dân sự phúc thẩm: Ông H không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm
nên được trả lại 300.000 đồng (Ba trăm nghn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu số 0002149 ngày 07/7/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Sông
Hinh (nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 15- Đắk Lắk).
3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND khu vực 15;
- Phòng THADS khu vực 15;
- Đương sự;
- Cổng thông tin điện tử TA;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Võ Nguyên Tùng
Tải về
Bản án số 391/2025/DSPT Bản án số 391/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 391/2025/DSPT Bản án số 391/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất