Bản án số 384/2025/DS-PT ngày 12/12/2025 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 384/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 384/2025/DS-PT ngày 12/12/2025 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 384/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/12/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Vinh
Các Thẩm phán: Ông K’Tiêng và ông Lương Đức Dương
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trí - Thư viên của Tòa án nhân n
tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng tham gia phiên tòa:
Vương Thị Bắc - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 12 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng -
sở 02 (trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông cũ) xét xử phúc thẩm công khai vụ
án dân sự thụ số: 401/2025/TLPT-DS, ngày 10 tháng 11 năm 2025 về vic
“Tranh chấp hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất”.
Do Bản án n sự thẩm số: 15/2025/DS-ST ngày 18-9-2025 của Toà án
nhân dân khu vực 7 - Lâm Đồng bị khángo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
phúc thẩm số: 584/2025/-PT ngày 11 tng 11 năm 2025, gia các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phan Hà Đ, sinh năm 1982 và bà Nguyễn Thị H, sinh năm
1990; địa chỉ: Thôn 9, xã Q, tỉnh Lâm Đồng - Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Long P, sinh
năm 2001; địa chỉ: Bon B, Q, tỉnh Lâm Đồng; địa chỉ liên hệ: Số 03 C, Thôn
01, xã K, tỉnh Lâm Đồng - Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn
T, sinh năm 1991; địa chỉ: Công ty Luật TNHH S, Số 200 Q, tổ dân phố 2, phường
N, tỉnh Lâm Đồng - Có mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 384/2025/DS-PT
Ngày 12 - 12 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- Bị đơn: Ông Nguyễn Huy T, sinh năm 1985 và bà Nguyễn Thị Th, sinh năm
1982; cùng địa chỉ: Thôn 4, xã K, tỉnh Lâm Đồng - Ông T vắng mặt, bà Th đơn
xin xét xử vắng mặt.
Ngưi đại diện theo ủy quyn của bị đơn Nguyn Huy T: i Thị D, sinh
m 1977; địa chỉ: Tdân ph 6, phưng B, tỉnh m Đồng - đơn xin xét x
vắng mặt.
Ngưi kng cáo: Nguyên đơn Phan Hà Đ Nguyn Thị H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Phan Hà Đ
Nguyễn Thị H trình bày:
Ngày 29-5-2023, ông Phan Đ, Nguyễn Thị H ông Nguyễn Huy T,
Nguyễn Thị Th hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng thửa đất số 18, tờ bản
đồ số 63, diện tích 13476,2m
2
, tọa lạc tại bon D, Đ, huyện T, tỉnh Đắk Nông
(nay T, tỉnh Lâm Đồng), giá chuyển nhượng 1.028.000.000 đồng, ông Đ, bà
H trả cho ông T, Th 928.000.000 đồng, còn lại 100.000.000 đồng, hai bên thỏa
thuận khi nào ông T cam kết con đường đi rộng 04m vào thửa đất nhận chuyển
nhượng thì ông Đ, bà H sẽ thanh toán.
Ngày 05-7-2023, các bên kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất
tại Văn phòng Công chứng Đ, giá chuyển nhượng thỏa thuận ghi trong hợp đồng
công chứng 320.000.000 đồng. Tại thời điểm kết hợp đồng chuyển nhượng các
bên tự nguyện, nhưng sau khi ông Đ, bà H sử dụng đất thì không có đường đi rộng
04m theo như cam kết ban đầu của ông T, bà Th.
Thời điểm hợp đồng chuyển nhượng đất ngày 05-7-2023 tại Văn phòng
Công chứng Đ, ông T xác nhận vào phía sau hợp đồng chuyển nhượng đất với
nội dung: “Hôm nay ngày 05-7-2023. Tôi: Nguyễn Huy T nhận đủ số tiền
928.000.000đ (chín trăm hai mươi tám triệu đồng chẵn), còn lại 100.000.000 đồng
lúc nào giao sổ bên mua trả đủ”, ông T người viết. Sau đó, ông T yêu cầu
Nguyễn Thị H viết giấy xác nhận nợ số tiền 100.000.000 đồng, thì H trả lời với
ông T: “Ông T trách nhiệm lo đường đi như cam kết ban đầu cho chúng tôi thì
tôi mới viết giấy xác nhận nợ 100.000.000 đồng cho ông T ông T nhận
Nguyễn Huy T trong giấy xác nhận viết tay trên”.
Đối với nội dung: “(Ko lo được đường skhấu trừ 100tr) ghi mặt phía sau
hợp đồng chuyển nhượng đất công chứng ngày 05-7-2023 nội dung: “Đường
đi hợp pháp về con đường” được ghi vào mặt sau của HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC
(mua bán đất rẫy) ngày 29-5-2023 là do Nguyễn Thị H viết sđồng ý của
ông Nguyễn Huy T.
3
Cùng ngày 05-7-2023, ông T có giao cho ông Đ, bà H 01 giấy kí giáp ranh và
đường đi chung đề ngày 13-6-2023 thể hiện nhng người sdụng đất liền kề
gồm ông Điểu T1, thầy H1, anh Th1. Theo ông Đ, H tìm hiểu được biết diện
tích con đường đi trên đất của ông Tr (ông không biết họ tên, địa chỉ cụ thể),
anh Th1 chỉ là người làm thuê cho ông Tr.
Ngày 02-8-2023, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hu nhà
tài sản gắn liền với đất thửa đất số 18, tờ bản đồ số 63 nêu trên đã đứng tên ông Đ,
H, nhưng ông T, Th không giao cho ông Đ, H. vậy, ông Đ, H khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Huy T và bà Nguyễn Thị Th phải
giao cho ông Đ, bà H bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số CO 996056 do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Đắk Nông (nay tỉnh Lâm Đồng) cấp ngày 04-6-2019 mang tên ông
Nguyễn Huy T, bà Nguyễn Thị Th, xác lập chuyển nhượng cho ông Phan Hà Đ, bà
Nguyễn Thị H vào ngày 02-8-2023 theo hồ sơ số 006044.CN.002.
Bị đơn Nguyễn Huy T trình bày:
Đầu năm 2023, ông Nguyễn Huy T, Nguyễn Thị Th chuyển nhượng cho
ông Phan Đ, Nguyễn Thị H thửa đất số 18, tờ bản đồ số 63, diện tích
13476,2m
2
tại bon D, xã Đ, huyện T, tỉnh Đắk Nông (nay là xã T, tỉnh Lâm Đồng)
với giá 1.028.000.000 đồng, khi làm giấy ghi con đường đi chung rộng 4m, T
đã giao đất cho ông Đ H sử dụng, đồng thời gọi các hộ gia đình cùng s
dụng con đường đi chung ra xác định ranh giới đường đi.
Ngày 5-7-2023, tại Văn phòng Công chứng Đ, vợ chồng ông ông Đ, H
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ông Đ H đã thanh toán cho
ông T, bà Th số tiền 928.000.000 đồng, còn nợ lại số tiền 100.000.000 đồng hai bên
thống nhất khi nào ông T, Th làm xong thủ tục sang n thì ông Đ H sẽ
thanh toán. Tuy nhiên, khi ông T, Th m xong giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đứng tên ông Đ, bà H tông Đ,H lại lấy lý do con đường đi chung không đ
4m khởi kiện yêu cầu ông T, Th phải giao bản chính giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất mà không thực hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền còn lại, nên bị đơn ông
T không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vì các lý do như sau:
Thứ nhất: Khi thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng như hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị đơn chỉ chuyển nhượng diện tích đất
13476,2m
2
với
giá chuyển nhượng 1.028.000.000 đồng, không bao gồm chuyển
nhượng con đường đi 4m với giá tiền trên.
Thứ hai: Trước khi hợp đồng chuyển nhượng ông Đ H đã nhận đất,
nhận đường đi chung cùng các hộ đi chung trên con đường đó.
Thứ ba: Bên bị đơn ông T không cam kết nội dung không lo được đường thì
khấu trừ số tiền nhận chuyển nhượng đất còn thiếu 100.000.000 đồng. Đối với nội
4
dung: “(Ko lo được đường sẽ khấu trừ 100tr)” ghi phía sau hợp đồng chuyển
nhượng đất công chứng ngày 05-7-2023 nội dung: “Đường đi hợp pháp về con
đường” ghi vào mặt sau của HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC (mua bán đất rẫy) ngày 29-5-
2023 được viết thêm, ông T, Th không phải người viết ra và không nhận
cam kết nội dung này. Trước khi kết hợp đồng chuyển nhượng đất công
chứng thì ông T, ông Trần Th1, ông Điểu T1 và có chứng kiến của bà H đã ra thực
địa đo đạc con đường rộng 03m của các hộ liền kvà đồng thời viết Giấy giáp
ranh và đường đi chung, giấy hiện nay do bà H gi.
Đồng thời, ông T phản tyêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Phan Đ
Nguyễn Thị H phải trả cho ông T, bà Th 100.000.000 đồng chưa thanh toán
tiền lãi chậm trả 10%/01 năm tính từ ngày 02-8-2023 đến thời điểm xét xử sơ thẩm
ngày 18-9-2025 21.315.000 đồng. Trường hợp ông Đ, H trả số tiền
100.000.000 đồng còn lại tiền lãi suất thì ông T đồng ý giao bản chính giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Bđơn Nguyễn ThTh trình bày: Thống nhất với li khai của ông Nguyễn Huy T.
Tại Bản án dân sthẩm số: 15/2025/DS-ST ngày 18-9-2025 của Toà án
nhân dân khu vực 7 - Lâm Đồng đã quyết định:
n cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
144, Điều 147, khoản 2 Điều 244, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng n sự; áp dụng Điều 440, Điều 500, Điều 501, Điều 502, Điều 503 của Bộ
luật n sự; khoản 2, khoản 5 Điều 26 Nghquyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản và sử dụng án phí, lphí Tòa án. Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Đ, Nguyễn Thị H đối với
ông Nguyễn Huy T, bà Nguyễn Thị Th.
Buộc ông Nguyễn Huy T, bà Nguyễn Thị Th phải giao cho ông Phan Đ,
bà Nguyễn Thị H bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số CO 996056 do Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Đắk Nông (nay là tỉnh Lâm Đồng) cấp ngày 04-6-2019 mang tên ông Nguyễn
Huy T, bà Nguyễn Thị Th, xác lập chuyển nhượng cho ông Phan Hà Đ, bà Nguyễn
Thị H vào ngày 02-8-2023 theo hồ sơ số 006044.CN.002.
Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn ông Nguyễn Huy T đối với
ông Phan Hà Đ và bà Nguyễn Thị H.
Buộc ông Phan Hà Đ và bà Nguyễn Thị H phải trả cho ông Nguyễn Huy T
Nguyễn Thị Th số tiền nhận chuyển nhượng đất còn lại chưa thanh toán
100.000.000 đồng.
Đình chỉ một phần yêu cầu phản tố của bị đơn ông Nguyễn Huy T đối với ông
Phan Đ Nguyễn Thị H về việc buộc ông Phan Đ, Nguyễn Thị H
phải số tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán với mức lãi suất 10%/01
5
năm tính từ ngày 02-8-2023 đến thời điểm xét xử thẩm ngày 18-9-2025 tương
ứng 21.315.000 đồng.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định về án phí thông báo quyền
kháng cáo.
Sau khi xét xử sơ thẩm, nguyên đơn kháng cáo đề nghị hủy bản án sơ thẩm để
giải quyết lại theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn gi nguyên nội dung kháng cáo đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp
nhận kháng cáo cho rằng: Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ tranh chấp chưa
đúng; đồng thời chưa thực hiện việc giám định để xác định nội dung ch viết:
“(Ko lo được đường sẽ khấu trừ 100tr)” ghi mặt sau hợp đồng chuyển nhượng đất
công chứng ngày 05-7-2023 và nội dung: “Đường đi hợp pháp về con đường” ghi
vào mặt sau của HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC (mua bán đất rẫy) ngày 29-5-2023 được
viết cùng thời điểm hay sau thời điểm viết ngày 05-7-2023 và ngày 29-5-2023.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng phát biểu:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực
hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xphúc
thẩm, Thư phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự về việc xét xử phúc thẩm vụ án.
Vnội dung: a án cp thm đã xem t, đánh giá toàn diện c chng
quyết định đúng quy định của pháp luật n căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bluật T
tụng dân sự, không chấp nhận kng cáo của ngun đơn, gingun Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, căn cứ vào các chứng
cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên toà phúc thẩm, trên sở xem xét đầy đủ
toàn diện các chứng cứ, ý kiến các đương sự, quan điểm giải quyết vụ án của đi
diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng:
[1]. Về hình thức: Đơn kháng cáo của nguyên đơn trong thời hạn luật định,
nguyên đơn đã nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật nên được xem
xét theo trình tự phúc thẩm.
[2]. Xét kháng kháng cáo của nguyên đơn, xét thấy:
[2.1] Ngày 05-7-2023, nguyên đơn bị đơn ký kết hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thửa đất số 18, tờ bản đồ số 63, diện tích đất 13476,2m
2
, tọa lạc
tại bon D, Đ, huyện T, tỉnh Đắk Nông (nay là T, tỉnh Lâm Đồng), hợp đồng
công chứng, mục đích và nội dung không trái với đạo đức xã hội, hình thức của
hợp đồng đảm bảo theo quy định tại Điều 502 của Bộ luật Dân sự nên hợp đồng
phát sinh hiệu lực. Bị đơn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
6
đang canh tác ổn định trên đất. vậy cấp thẩm buộc bị đơn giao giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho nguyên đơn, đồng thời buộc nguyên đơn giao tiếp
100.000.000 đồng còn lại cho bị đơn là phù hợp.
[2.2]. Xét nội dung về việc thỏa thuận con đường đi khi thực hiện hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các đương sự, thấy rằng: Căn cứ Điều 57 và
Điều 95 của Luật Đất đai năm 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất
đăng đất đai, nhà tài sản khác gắn liền với đất thì việc mở đường đi phải
được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
không phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các đương sự. Đồng thời, căn cứ nội dung
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 05-7-2023 gia ông Phan
Đ, bà Nguyễn Thị H ông Nguyn Huy T, bà Nguyễn Thị Th không có điều khoản
thể hiện ông T, bà Th phải có nghĩa vụn giao 04m đường đi cho ông Đ,H.
Do đó không căn cứ chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, ginguyên
Bản án dân sự thẩm số: 15/2025/DS-ST ngày 18-9-2025 của Toà án nhân dân
khu vực 7 - Lâm Đồng.
[3]. Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận, nên
người kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
[4]. Đối với c quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo,
kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự: Không chấp nhận
kháng cáo của nguyên đơn ông Phan Đ Nguyễn Thị H, gi nguyên Bản
án dân sự thẩm số: 15/2025/DS-ST ngày 18-9-2025 của Toà án nhân dân khu
vực 7 - Lâm Đồng.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 144, Điều 147, khoản 2 Điều 244, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; áp dụng Điều 440, Điều 500, Điều 501, Điều 502, Điều
503 của Bộ luật Dân sự; khoản 2, khoản 5 Điều 26, khoản 1 Điều 29 Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Hà Đ, bà Nguyễn Thị H đối với
ông Nguyễn Huy T, bà Nguyễn Thị Th.
Buộc ông Nguyễn Huy T, bà Nguyễn Thị Th phải giao cho ông Phan Đ,
bà Nguyễn Thị H bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hu nhà
7
tài sản khác gắn liền với đất số CO 996056 do Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Đắk Nông (nay là tỉnh Lâm Đồng) cấp ngày 04-6-2019 mang tên ông Nguyễn
Huy T, bà Nguyễn Thị Th, xác lập chuyển nhượng cho ông Phan Hà Đ, bà Nguyễn
Thị H vào ngày 02-8-2023 theo hồ sơ số 006044.CN.002.
Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn ông Nguyễn Huy T đối với
ông Phan Đ Nguyễn Thị H. Buộc ông Phan Đ Nguyễn Thị H
phải trả cho ông Nguyễn Huy T và bà Nguyễn Thị Th số tiền nhận chuyển nhượng
đất còn lại chưa thanh toán là 100.000.000 đồng.
Khi bản án hiệu lực pháp luật, kể từ ngày ông Nguyễn Huy T, Nguyễn
Thị Th đơn yêu cầu thi hành án, Cơ quan Thi hành án ra quyết định thi hành án
ông Phan Đ, Nguyễn Thị H không trả số tiền 100.000.000 đồng thì phải
chịu tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất
phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo mức lãi suất được quy định tại
khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự, nếu không thỏa thuận thì thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 468 của B luật Dân sự.
Đình chỉ một phần yêu cầu phản tố của bị đơn ông Nguyễn Huy T đối với ông
Phan Đ Nguyễn Thị H về việc buộc ông Phan Đ, Nguyễn Thị H
phải trả số tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2. Về án phí:
2.1. Về án phí dân sự thẩm: Buộc ông Nguyễn Huy T, bà Nguyễn Thị Th
phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự thẩm, được trừ vào
3.000.000đ (Ba triệu đồng) tạm ứng án phí ông Nguyễn Huy T đã nộp. Trả lại cho
ông Nguyễn Huy T 2.700.000đ (Hai triệu bảy trăm nghìn đồng) án phí dân sự
thẩm theo biên lai thu tạm ứng án phí, lphí Tòa án số 0003334 ngày 06-3-2025
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Đắk Nông (nay là Phòng Thi hành án
dân sự khu vực 7 - Lâm Đồng).
Buộc ông Phan Đ Nguyễn Thị H phải chịu 5.000.000đ (Năm triệu
đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí bà Nguyễn Thị H đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0000951 ngày 25-10-2023 tại Chi cục Thi hành án dân shuyện Đ, tỉnh Đắk
Nông (nay Phòng Thi hành án dân sự khu vực 7 - Lâm Đồng), ông Phan Đ
và bà Nguyễn Thị H còn phải chịu 4.700.000đ (Bốn triệu bảy trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm.
2.2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Phan Đ, Nguyễn Thị H mỗi
người phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí phúc thẩm được trừ mỗi
người 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm tại các
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s0004258 0004259 ngày 08-10-
2025 của Thi hành án dân sự tỉnh Lâm Đồng.
8
3. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b
và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TANDTC (Vụ II);
- VKSND tỉnh Lâm Đồng;
- TAND khu vực 7 - Lâm Đồng;
- VKSND khu vực 7 - Lâm Đồng;
- Phòng THADS khu vực 7 - Lâm Đồng;
- Các đương sự;
- Lưu: TDS, THCTP, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký và đóng dấu)
Võ Văn Vinh
Tải về
Bản án số 384/2025/DS-PT Bản án số 384/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 384/2025/DS-PT Bản án số 384/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất