Bản án số 592/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 592/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 592/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 592/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Trần Thị L xin ly hôn Anh Nguyễn Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Lữ Cẩm Nhung
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Mẩn;
2. Bà Nguyễn Hồng Cúc.
- Thư phiên tòa: Huỳnh Thị Phượng- Thư Tòa án nhân dân huyện
Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng tham gia phiên tòa:
Không có.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 449/2024/TLST-HNGĐ
ngày 14 tháng 8 năm 2024 về việc "Tranh chấp ly hôn nuôi con " theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 342/2024/QĐXX-ST ngày 14 tháng 8 năm 2024, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: ChTrần Thị L, sinh năm 1982
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang
(Chị L có đơn xin vắng mặt)
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1984
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
(Anh T có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 13/8/2024 trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Trần Thị L trình bày: Vào năm 2010, chị anh Nguyễn Văn T
cùng nhau đi đến hôn nhân, trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức lễ
cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
Cuộc sống chung vợ chồng lúc đầu hạnh phúc nhưng sau đó thời gian đến
năm 2022 thì vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIỒNG RIỀNG
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 592/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 26/9/2024
V/v:“Tranh chấp ly hôn và nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
chồng luôn bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, thường hay xảy ra cự
cải, không hợp nhau về tính tình cách sống. Vợ chồng chị đã sống ly thân từ
năm 2022 cho đến nay.
Nay chị xét thấy không còn tình cảm với anh Nguyễn Văn T nữa nên quyết
định ly hôn với anh Nguyễn Văn T.
Về con chung: Trong quá trình chung sống chị anh Nguyễn Văn T 01
người con chung tên Nguyễn K, sinh ngày 13/10/2012, hiện nay đang sống cùng
chồng chị.
Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng chị
không tạo lập được tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết còn về
phần nợ thì vợ chồng cũng không có nợ ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nay chị Trần Thị L yêu cầu:
- Về hôn nhân: Xin ly hôn với anh Nguyễn Văn T
- Về con chung: Đồng ý giao con chung n Nguyễn K, sinh ngày
13/10/2012 cho anh T chăm sóc, nuôi dưỡng và không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có, yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 14/8/2024 đơn xin vắng mặt ngày 14/8/2024 bị đơn
anh Nguyễn Văn T trình bày: Anh thống nhất với lời trình bày của chị Trần Thị L
về hôn nhân, về con chung, về tài sản chung và nợ chung là đúng.
Nay chị L yêu cầu xin ly hôn thì anh có ý kiến như sau:
- Về hôn nhân: Đồng ý ly hôn với chị Trần Thị L
- Về con chung: Yêu cầu được chăm c, nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn
K, sinh ngày 13/10/2012 và không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại phiên tòa chị L và anh T vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt.
Qua xem xét ý kiến trình bày của chị L anh T thể hiện thống nhất thuận
tình ly hôn và thỏa thuận được tất cả các vấn đề trong vụ án, nhưng anh T vắng
mặt không tham gia các giai đoạn tố tụng tại Tòa án nên Tòa án không ban hành
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự mà tiến
hành đưa vụ án ra xét xử theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, trên sở xem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự. Hội
đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Trần Thị L khởi kiện tranh chấp xin ly hôn
với bị đơn anh Nguyễn Văn T địa chỉ Ấp T, T, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Về sự vắng mặt của các đương sự: Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng đã
triệu tập hợp lệ nguyên đơn chị L bị đơn anh T tham gia phiên toà nhưng đương
sự vắng mặt và đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy, căn cứ Điều 227 Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử (HĐXX) tiến hành xét xử vắng
mặt nguyên đơn và bị đơn là phù hợp theo quy định pháp luật.
[2] Về hôn nhân: Chị L anh T kết hôn trên sở tnguyện. đăng
kết hôn năm 2010 tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hôn nhân hợp pháp. Quá
trình chung sống đến năm 2022 anh chị phát sinh mâu thuẫn, theo chL nguyên
nhân là do tính cách và quan điểm sống giữa hai vợ chồng không phù hợp. Thực tế
vợ chồng chị đã sống trong tình trạng ly thân trong thời gian từ năm 2022 cho đến
nay, không ai quan tâm đến ai và vấn đề này cũng được anh T thừa nhận đồng thời
anh T cũng đồng ý ly hôn với chị L.
Xét thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng chị L anh T đã đến mức trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên căn cứ
vào Điều 51 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn
của chị L, xử cho chị L được ly hôn anh T hoàn toàn phù hợp theo quy định
pháp luật.
[3] Về quan hệ con chung: Chị L anh T xác nhận trong thời gian chung
sống vợ chồng chị có 01 con chung tên Nguyễn K, sinh ngày 13/10/2012, hiện nay
con đang sống cùng với anh T. HĐXX xét thấy từ khi vợ chồng chị L anh T
sống ly thân với nhau đến nay con do anh T chăm c, nuôi dưỡng anh T cũng
nguyện vọng được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con đến khi trưởng thành
chị L cũng đồng ý đồng thời cũng phù hợp theo nguyện vọng của con nên cần giao
cháu K cho anh T tiếp tục chămc, nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi là phù hợp
theo quy định pháp luật.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Tòa án giải thích cho anh T về quyền
yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn nhưng anh T xác định không yêu cầu
chị L cấp dưỡng việc anh T không yêu cầu chị L cấp dưỡng hoàn toàn tự
nguyện nên HĐXX không xem xét.
4
[5] Về tài sản chung: Chị L và anh T xác nhận không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên HĐXX không xem xét.
[6] Về nợ chung: Chị L anh T xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên HĐXX không xem xét.
[7] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự
điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí lệ phí Tòa án thì chL phải chịu án phí Hôn nhân và gia
đình theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điều 28, điểm a khon 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều
227, Điều 228; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 9; Điều 56, Điều 58; Điều 81, Điều 82, Điều 83 Điều 84 Luật hôn
nhân và gia đình;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị L và anh Nguyễn Văn
T.
2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn K, sinh ngày 13/10/2012 cho
anh T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi (Phù hợp theo
nguyện vọng của con). Anh T không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con nên không
xem xét.
Chị Trần Thị Lquyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Chị Trần Thị L anh Nguyễn Văn T xác nhận không
có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về nợ chung: Chị Trần Thị L anh Nguyễn Văn T xác nhận không có,
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
5. Về án phí: Chị Trần Thị L phải chịu tiền án phí thẩm 300.000đ (Ba
trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào stiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba
trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai số 0003085 ngày 14 tháng 8 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang; chị L không phải
nộp thêm.
5
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự sửa đổi, bsung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014”.
6. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền làm đơn
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt
hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Giồng Riềng;
- Chi cục THADS huyện Giồng Riềng;
- Các đương sự; (đã ký)
- Lưu hồ sơ.
Lữ Cẩm Nhung
Tải về
Bản án số 592/2024/HNGĐ-ST Bản án số 592/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 592/2024/HNGĐ-ST Bản án số 592/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất