Bản án số 59/2023/HNGĐ-ST ngày 28/07/2023 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 59/2023/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 59/2023/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 59/2023/HNGĐ-ST ngày 28/07/2023 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang) |
Số hiệu: | 59/2023/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/07/2023 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tuyền - hoàng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH KIÊN GIANG.
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Danh Pì Sách.
- Các Hội Thẩm Nhân Dân: 1. Ông Nguyễn Thành Thái;
2. Ông Nguyễn Văn Kiện
- Thư ký phiên toà: Bà Trần Thị Nhƣ Ngọc - Là thư ký Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Ông Lâm Sển - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 07 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
192/2023/TLST- HNGĐ, ngày 05 tháng 6 năm 2023, về việc "Tranh chấp xin ly
hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 59/2023/QĐXXST-HNGĐ, ngày 03
tháng 7 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 44a/2023/QĐST-HNGĐ, ngày
18 tháng 7 năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thanh T, sinh năm: 1987
Địa chỉ: ấp Thạnh An, xã Mong Thọ A, huyện Châu Th, tỉnh Kiên Giang.
(Chị T có mặt tại phiên tòa)
Bị đơn: Anh Lê Thanh H, sinh năm: 1981
Địa chỉ: ấp Thạnh An, xã Mong Thọ A, huyện Châu Th, tỉnh Kiên Giang.
(Anh H vắng mặt phiên tòa lần thứ 2)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 26/5/2023, trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Trần Thị Thanh T trình bày: Tôi và anh Lê
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH KIÊN GIANG
———————
Bản án số: 59/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 28/07/2023
V/v: Tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
2
Thanh Hoàng kết hôn với nhau vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại UBND xã
Thạnh Tiến, huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ số: số 72, ngày 10 tháng 07 năm
2012.
Về con chung: Trong quá trình chung sống với anh Hoàng vợ chồng chị có
02 người con chung tên Lê Thị Kim Ngân, sinh ngày 06/11/2006 và Lê Thị Ánh
Đẹp, sinh ngày 25/05/2009 hiện đang sống cùng chị Tuyền
Về tài sản chung: Không có;
Về nợ chung: Không nợ ai và cũng không ai nợ vợ chồng chị
Thời gian đầu vợ chồng chị sống với nhau rất hạnh phúc, nhưng thời gian sau
giữa chị và anh Hoàng không hiểu nhau và phát sinh nhiều mâu thuẫn trong cuộc
sống không giải quyết được dẫn đến thường xuyên cải vã, gây lộn trong gia đình.
Nhận thấy không thể có một cuộc hôn nhân hạnh phúc nên chị và anh Hoàng ly
thân với nhau từ năm 2021 đến nay. Nay xét thấy, tình cảm vợ chồng không còn
hạnh phúc, cuộc hôn nhân không thể nếu kéo nên chị làm đơn yêu cầu ly hôn với
anh Hoàng để giải thoát cho nhau.
Tại phiên tòa, chị Trần Thị Thanh Tuyền yêu cầu:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi xin được ly hôn với anh Lê Thanh H.
- Về con chung: Chị xin được nuôi dưỡng, chăm sóc người 02 người con
chung tên Lê Thị Kim N, sinh ngày 06/11/2006 và Lê Thị Ánh Đ, sinh ngày
25/05/2009, chị Tuyền không yêu cầu anh H cấp dưỡng.
- Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Lê Thanh H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ
án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hoà giải, Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa
nhưng H điều không có mặt và không gửi văn bản trình bày ý kiến để Tòa án xem
xét. Do đó, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và kết quả xác minh Tòa
án tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
* Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Việc tuân theo pháp
luật Tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án
3
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo trình tự thủ tục pháp
luật tố tụng quy định. Về thời hạn chuẩn bị xét xử đúng quy định của pháp luật về
tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Thanh T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Chị Trần Thị Thanh Tuyền khởi kiện “Tranh chấp ly
hôn và nuôi con chung” với anh Lê Thanh Hoàng và hiện nay bị đơn có trú tại ấp
Thạnh An, xã Mong Thọ A, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ vào
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015 (BLTTDS năm 2015) thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
[1.2] Về sự vắng mặt của bị đơn: Anh Lê Thanh Hoàng đã được Tòa án
triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ 2 theo quy định pháp luật nhưng anh Hoàng
vắng mặt không lý do nên hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 BLTTDS năm
2015 để xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp theo quy định pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Thanh T và anh Lê Thanh H xác
lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết
hôn theo đúng quy định của pháp luật tại UBND xã Thạnh Tiến, huyện Vĩnh
Thạnh, TP Cần Thơ cấp giấy chứng nhận kết hôn nên hôn nhân của anh chị là hôn
nhân hợp pháp. Quá trình chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn, theo chị Tuyền
nguyên nhân là do tính cách và quan điểm sống giữa hai vợ chồng không phù hợp,
thường hay xảy ra cự cãi, không hợp nhau về tính tình, cách sống, cuộc sống vợ
chồng không có tiếng nói chung. Thực tế chị T và anh H đã sống ly thân trong thời
gian dài, không ai quan tâm đến ai. Đối với anh H, Tòa án đã tống đạt các văn bản
tố tụng để anh H biết và mời anh lên làm việc nhưng anh H vẫn không có mặt theo
thông báo của Tòa án đều này thể hiện anh Hoàng không muốn hòa giải cũng như
không muốn hàn gắn để được đoàn tụ với chị Trần Thị Thanh Tuyền.
4
HĐXX xét thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng chị Tuyền và anh Hoàng đã kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị Tuyền vẫn cương quyết ly hôn với anh
Hoàng để ổn định cuộc sống. Do vậy, yêu cầu của chị Tuyền xin ly hôn với anh
Hoàng là phù hợp theo quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình
nên có căn cứ để chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Chị T xác nhận trong thời gian chung sống giữa anh
chị có 02 người con chung tên Lê Thị Kim N, sinh ngày 06/11/2006 và Lê Thị
Ánh Đ, sinh ngày 25/05/2009 hiện đang sống cùng chị Tuyền và tại phiên tòa chị
T được yêu cầu tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Kim Ngân và cháu Ánh Đẹp,
đồng thời tại biên bản ghi ý kiến và nguyện vọng của 02 cháu thì 02 cháu đều có
nguyện vọng sống với chị Tuyền. HĐXX xét thấy từ khi vợ chồng chị Tuyền sống
ly thân với nhau đến nay cháu Kim Ngân và cháu Ánh Đẹp đều do chị T chăm sóc
nuôi dưỡng nên HĐXX xét thấy cần tiếp tục giao 02 cháu cho chị Tuyền tiếp tục
chăm sóc, nuôi dưỡng là hoàn toàn phù hợp theo quy định pháp luật và đúng với
nguyện vọng của 02 cháu.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa, HĐXX đã giải thích cho chị Trần Thị Thanh T về quyền yêu cầu
anh Lê Thanh H cấp dưỡng nuôi cháu Kim Ng và cháu Ánh Đ cho đến khi đủ 18
tuổi theo quy định của pháp luật, nhưng chị Tuyền xác định không yêu cầu anh
Hoàng cấp dưỡng nuôi con và việc chị Tuyền không yêu cầu anh Hoàng phải cấp
dưỡng nuôi con là hoàn toàn tự nguyện nên HĐXX miễn xét.
[2.4] Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu
tập anh Hoàng đúng theo quy định pháp luật nhưng anh Hoàng vẫn vắng mặt
không có lý do nên Tòa án không tiến hành hòa giải, đối chất về tài sản chung
giữa chị T và anh H được. Trong quá trình giải quyết vụ án chị Tuyền xác nhận
trong thời gian chung sống giữa anh chị không có tài sản chung nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Do đó, về phần tài sản chung HĐXX không xem xét nếu
sau này các bên có phát sinh tranh chấp về tài sản chung thì anh chị đều có quyền
khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.
5
[2.5] Về nợ chung: Chị Trần Thị Thanh T xác nhận trong thời gian chung
sống giữa anh chị không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
HĐXX miễn xét.
[3] Xét quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có
cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật như đã phân tích nêu trên, nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a Khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án. Chị Trần Thị Thanh Tuyền là nguyên đơn do đó phải chịu án phí theo quy
định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cư
́
vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bô
̣
luâ
̣
t tố tu
̣
ng dân sư
̣
;
- Căn cứ vào Điều 51 và Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014;
- Căn cư
́
vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm thu, nộp và sử dụng
án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Thanh T về
việc tranh chấp ly hôn và nuôi con chung với bị đơn anh Lê Thanh H.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị Thanh Tuyền và anh Lê Thanh H.
2. Về con chung: Giao 02 người con chung tên Lê Thị Kim N, sinh ngày
06/11/2006 và Lê Thị Ánh Đ, sinh ngày 25/05/2009 hiện đang sống cùng chị T,
cho chị T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, chị Tuyền không yêu cầu anh
H cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không xem xét.
Anh Lê Thanh Hoàng có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được
cản trở.
6
3. Về tài sản chung: Chị T xác định không có, không yêu cầu Toà án giải
quyết nên HĐXX không xem xét.
4. Về nợ chung: Chị T xác định không có, không yêu cầu Toà án giải quyết
nên HĐXX không xem xét.
5. Về án phí: Buộc chị Trần Thị Thanh T phải chịu án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm
300.000 đồng chị Tuyền đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0005619,
ngày 29 tháng 05 năm 2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh
Kiên Giang.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
6. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm
đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được
tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tØnh Kiªn Giang;
- ViÖn KiÓm s¸t huyÖn Ch©u Thµnh;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- C¸c ®ương sù;
- Lưu hå s¬.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA – PHIÊN TÒA
Danh Pì Sách
7
8
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND Tỉnh Kiên Giang; Thẩm Phán - Chủ Tọa Phiên Toà
- VKS Huyện Châu Thành;
- Các đương sự
- Lưu.
Danh Pì Sách
9
Tải về
Bản án số 59/2023/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm