Bản án số 588/2024/HNGĐ-ST ngày 22/05/2024 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 588/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 588/2024/HNGĐ-ST ngày 22/05/2024 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Bình Tân (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 588/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Về việc tranh chấp ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng t xử thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Th Hồng Liên
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Tý
2. Ông Vương Tấn Độ
- T kýa án ghi biên bản phna: Lê Th Kim Cương Thư a án
nhân dân quận Bình Tân, Thành phH C Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: bà Hồ Th Vân – Kiểm sát viên.
Ngày 22 tng 5 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Xét xthẩm công khai
ván thụ lý số 1357/2023/TLST-HNGĐ
ngày 06
tháng 12 m 2023 v “Tranh chấp ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 97/2024/XXST-HNGĐ ngày 25
tháng 3 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 86/2024/QĐST-HNGĐ ngày 22
tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Phạm T T K, sinh năm 20zz ; Nơi ĐKHKTT: ấp A, N,
huyện B, tỉnh L (bà Phạm T T K có đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn:
ông Nguyễn M H, sinh năm 19zz;i ĐKHKTT: tt đường N1, khu
phố X, phường T, quận B1, Thành phố H (vắng mặt không rõ lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kin, bản tự khai của Phạm T T K cùng các tài liệu, chứng
cứ khác đã thu thập đượctrong hồ sơ thì nội dung vụ án được c định như sau:
Phạm T T K ông Nguyễn M H tự nguyện đăng kết n o ngày
xx/yy/20zz tại Ủy ban nhân dân phường T, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh
được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 50.
Sau khi kết hôn hai n chung sống cùng nhau đã phát sinh nhiều mâu thuẫn
nên bà Phạm T T K đã đưa con về nhà cha mẹ ruột sống ly thân ông Nguyễn M H.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 588/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 22/5/2024
V/v: Tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Nay Phạm T T K nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn
nhân không đạt được, đời sống hôn nhân không thể kéo dài n m đơn khởi kiện
với yêu cầu c thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Phạm T T K yêu cầu đưc ly n ông Nguyễn M
H.
- Về con chung: bà Phạm T T K ông Nguyễn M H 01 (một) con chung
tên Nguyễn T K Y, sinh ngày xx/yy/20zz. Phạm T T K yêu cầu được trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Y.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Phạm T T K không yêu cầu ông Nguyễn M H
cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: bà Phạm T T K tự khai không , không yêu
cầu Toà án giải quyết.
Trước khi mở phiên tòa, nguyên đơn Phạm T T K đơn xin vắng mặt
vẫn giữ nguyên u cầu, ý kiến như ti đơn khởi kiện, bản tự khai các buổi
làm việc tại Tòa án.
Bị đơn ông Nguyễn M H đã đưc a án triệu tập hợp lệ nhưng không
văn bản trình y ý kiến vắng mặt không do trong suốt qtrình Toà án
giải quyết vụ án.
Đại diện Viện Kiểm t nn dân quận Bình Tân pt biểu ý kiến kết luận:
- Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bxét xử: Thẩm phán được
phân công thụ giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 48
Bộ luật tố tụng dân sự, như: Thụ lý giải quyết vụ kiện đúng thẩm quyền; Xác
định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, cách pháp mối quan hệ giữa
những người tham gia tố tụng; Tiến hành xác minh thu thp chứng cứ; Thông báo
tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa
giải và tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự đúng quy định tại Bộ luật tố tụng
dân sự. Giao quyết định đưa vụ án ra t x, hsơ cho Viện Kiểm sát đúng thời
hạn quy định.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thưtại phiên tòa: Hội đồng
xét xđã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự vviệc xét x
thẩm vụ án; Thư phiên tòa tuân thủ đúng c quy định của Bộ luật tố tụng n
sự.
- Việc tuân theo pháp luật t tụng của ngưi tham gia t tụng dân sự trong
quá trình giải quyết vụ án, k từ khi thụ cho đến trước khi Hội đồng xét xử nghị
án: Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật về quyền nghĩa vụ của
mình theo quy định ti Bộ luật tố tụng dân sự; Bđơn đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhưng vắng mt không do tkhi thụ lý vụ án đến khi m phiên tòa xét
xử sơ thẩm.
- Về nội dung: Nhận thấy, quan hệ hôn nhân giữa Phạm T T K ông
Nguyễn M H là hợp pháp, được pháp lut công nhận bảo vệ. Quá trình chung
sống cùng nhau hai bên đã phát sinh nhiều mâu thuẫn dẫn đến sống ly tn chứng
tỏ mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy căn ccác Điều 51, Điều 56 Luật
3
hôn nhân và gia đình năm 2014, việc bà Phạm T T K yêu cầu được ly hôn có căn
cứ chấp nhận.
Về con chung: Phạm T T K ông Nguyễn M H01 (mt) con chung tên
Nguyễn T K Y, sinh ngày xx/yy/20zz; Phạm T T K yêu cu được trực tiếp
nuôi con không yêu cầu ông Nguyễn M H cấp dưỡng nuôi con; ông Nguyễn M
H không có ý kiến nên yêu cầu của Phạm T T K có cơ sở chấp nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con: doPhm T T K không yêu cầu nên không xét.
Về tài sản chung, nợ chung: Phạm T T K tự khai không có, ông Nguyễn M
H không có ý kiến nên không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ v án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật: Xét đơn xin ly hôn của Phạm T T
K, cùng các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ, sở xác định đây là vụ kiện n
nhân và gia đình về việc “Ly hôn”; bđơn ông Nguyễn M H có nơi ttại s
tt đường N, khu phố Y, phường T, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, v
kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của a án nhân dân quận Bình Tân theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bluật
tố tụng dân sự 2015.
[2] Về thủ tục tố tng: Phạm T T K có đơn xin vắng mặt; ông Nguyễn M H
mặc đã được a án triệu tp hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. n cứ
vào khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật t tụng dân sự 2015, Tòa
án tiến hành t xử vắng mặt Phạm T T K, ông Nguyễn M H.
[3] Về nội dung:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét đơn khởi kin, bản tự khai lời trình y
của Phạm T T K, thy rằng quan hệ hôn nhân giữa Phạm T T K, ông Nguyễn
M H đã có mâu thuẫn trầm trọng dẫn đến hai n sống ly thân. Ngoài ra, tkhi thụ
lý đơn xin ly hôn của Phm T T K cho đến khi mở phiên tòa xét xử sơ thm, Tòa
án đã nhiều lần triệu tập để ông Nguyễn M H thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bị
đơn cũng nđã m phiên hòa giải để tạo hội cho Phạm T T K, ông Nguyễn
M H giải quyết mâu thuẫn, hàn gắn tình cảm nhưng ông Nguyễn M H vắng mặt,
điều đó thể hiện ông Nguyễn M H không thiện chí hòa giải, hàn gắn quan hệ hôn
nhân. Căn cứ khoản 1 Điu 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử
xét thấy có cơ sở để chấp thuận yêu cầu ly hôn của đương sự.
[3.2] Vcon chung: Phạm T T K ông Nguyễn M H 01 (một) con
chung tên Nguyễn T K Y, sinh ngày xx/yy/20zz. Phạm T T K yêu cầu được
trực tiếp nuôi con không yêu cầu ông Nguyễn M H cp dưỡng nuôi con.
Xét, từ khi Phạm T T K ông Nguyễn M H sống ly thân cho đến nay, trẻ
Nguyễn T K Y được Phạm T T K trực tiếp chăm c, nuôi ng; ông Nguyễn
M H mặc đã được a án triệu tập nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do,
không thể hiện ý kiến trách nhiệm nuôi dưỡng con chung nên yêu cu giao trẻ
4
Nguyễn T K Y cho Phạm T T K tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.3] Về cấp dưỡng nuôi con: do bà Phạm T T K không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xét.
[3.4] Về tài sản chung, nợ chung: Phạm T T K tự khai không có, ông
Nguyễn M H không có ý kiến n Hội đồng xét x không t.
[4] Về án phí: Phạm T T K chịu 300,000 (ba trăm nghìn) đồng án pHôn
nhân gia đình thẩm về ly hôn theo quy đnh của pháp luật.
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Bình Tân phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét x và quy định pháp luật nên thống nhất.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cvào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 91, khoản 2 Điều 92, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
1 khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273; Điều 278 khoản 1 Điều
280 của Bộ luật tố tụng n sự năm 2015.
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 119 Luật hôn nhân gia đình.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và s dụng án phí lệ phí tòa án.
Căn cứ Luật Thi hành án Dân sự.
1. Chấp nhn yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của Phạm T T K đối với ông
Nguyễn M H.
- Về quan hệ hôn nhân: bà Phạm T T K được ly hôn với ông Nguyễn M H
(Giấy chứng nhận kết kết hôn số 50, đăng ký ngày xx/yy/20zz tại Ủy ban nhân dân
phường T, quận B, Thành phố H cấp cho Phạm T T K ông Nguyễn M H
không còn giá trị pháp kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật).
- Về con chung: giao trẻ Nguyễn T K Y, sinh ngày xx/yy/20zz choPhạm T
T K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
- Vcấp dưỡng nuôi con: bà Phạm T T K không yêu cầu, ông Nguyễn M H
không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không t.
Cha m không trực tiếp nuôi con quyền nghĩa vụ đến thăm nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.
Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người
trực tiếp nuôi con có quyền u cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người
đó.
5
Cha mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản
trở người không trực tiếp nuôi con trong vic thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
lợi ích của con chung, cha mẹ đều quyền yêu cầu thay đổi mức cấp
dưỡng nuôi con. Trong trường hợp do u cầu của cha mẹ hoặc nhân t chức
được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết
định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Phạm T T K tự khai không , ông Nguyễn
M H không có ý kiến nên Hội đồng t xử không xét.
2. Ván phí: Phạm T T K chịu 300,000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự
thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí
số 0027041, ngày 6/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Bình Tân, Thành
phố Hồ Chí Minh. Phạm T T K đã nộp đủ án phí dân s sơ thẩm.
3. Quyền và thời hạn kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết. Viện Kiểm sát cùng cấp cấp trên trực tiếp quyền kháng nghị theo quy
định của pháp luật.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung m 2014 thì nời được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND Q. Bình Tân;
- TAND TP.HCM;
- Chi cục THADS quận nh n;
- Các đương s;
- Nơi đăng kết hôn;
- Lưu n t, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XTHẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TA PHN TÒA
Nguyễn Th Hng Liên
Tải về
Bản án số 588/2024/HNGĐ-ST Bản án số 588/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 588/2024/HNGĐ-ST Bản án số 588/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất