Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 56/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 56/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ S Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 56/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 23 8 2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ S, TỈNH SÓC TRĂNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vương Thị Lệ Hằng
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Hồ Minh Quang
Bà Thạch Thị Thu Vân
- Thư phiên tòa: Ông Thành Công Thư Tòa án nhân dân
thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố S, tỉnh Sóc Trăng tham gia
phiên tòa: Bà Đồ Ngọc Tuyền – Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố S, tỉnh
Sóc Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 55/2024/TLSTHNGĐ
ngày 02 tháng 4 năm 2024, về Ly n, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 401/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 7
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Mai Văn H, sinh năm 1994; Địa chỉ: Số nhà H,
đường L, Khóm F, Phường D, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt - do
đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Thạch Thị Thanh X, sinh năm 1999; Địa chỉ: Số nhà C,
đường B, Khóm F, Phường I, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng; Chỗ hiện nay: Số
nhà H, đường L, Khóm F, Phường D, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 25 tháng 3 năm 2024 đơn đề nghị xin
vắng mặt ngày 10 tháng 4 năm 2024, nguyên đơn ông Mai Văn H trình bày:
Ông Thạch Thị Thanh X kết hôn với nhau đăng kết hôn
tại Ủy ban nhân dân Phường I, thành phố S, tỉnh c Trăng vào ngày
02/01/2018. Thời gian đầu cuộc sống hôn nhân của ông bà hạnh phúc. Tuy
nhiên sau đó, ông phát sinh mâu thuẫn, bà Thạch Thị Thanh X bỏ về nhà cha
mẹ ruột sinh sống đã gần 05 (năm) năm nay. Trong thời gian chung sống, ông bà
2
sinh được 02 (hai) người con chung tên Mai Thị Yến N, sinh ngày 14/9/2014
(đang sống chung với Thạch Thị Thanh X) Mai Thị Yến L sinh ngày
31/7/2016 (đang sống chung với ông Mai Văn H). Về tài sản chung và nợ chung
không có.
Theo đơn khởi kiện đơn xin đề nghị xin vắng mặt, ông Mai Văn H
yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông yêu cầu ly hôn với bà Thạch Thị Thanh X.
- Về con chung: Ông Mai Văn H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu
Mai Thị Yến LThạch Thị Thanh X tiếp tục nuôi dưỡng cháu Mai Thị Yến
N đến tuổi trưởng thành. Ông bà bù trừ nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Ông không tài sản chung, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
- V nợ chung: Ông không n chung, không yêu cu Tòa án
gii quyết.
* Bị đơn Thạch Thị Thanh X vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ
án nên không ghi nhận được ý kiến.
* Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố S, tỉnh Sóc
Trăng tham gia phiên tòa trình bày ý kiến: Việc xác định quan hệ pháp luật tranh
chấp xác định cách của người tham gia tố tụng trong vụ án đúng quy
định của pháp luật; Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng
xét xử những người tham gia ttụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ
khi thụ vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã chấp hành
đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Căn cứ vào các tài liệu
trong hồ vụ án, qua thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Mai Văn H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 25 tháng 3 năm 2024, nguyên đơn
ông Mai Văn H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và giải quyết vnuôi con khi
ly hôn với Thạch Thị Thanh X. Tòa án nhân dân thành phố S, tỉnh Sóc Trăng
thụ vụ án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp giải quyết Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con khi ly hôntheo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Trong vụ án, bị đơn Thạch Thị Thanh X ttại thành phố S,
tỉnh Sóc Trăng nên Tòa án nhân dân thành phố S thụ giải quyết theo thẩm
quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2] Nguyên đơn ông Mai Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng
vắng mặt tại phiên tòa do đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn Thạch Thị
Thanh X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại
3
phiên tòa không do. n cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 228, khoản 3 Điều
235 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử
vắng mặt ông Mai Văn H, bà Thạch Thị Thanh X căn cứ vào các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết.
[3] Về nội dung khởi kiện của nguyên đơn ông Mai Văn H:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Mai Văn H và bà Thạch Thị Thanh X tự
nguyện kết hôn vào năm 2018 được Ủy ban nhân dân Phường I, thành phố S,
tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 01 ngày 02/01/2018 nên quan hệ
hôn nhân giữa Mai Văn H Thạch Thị Thanh X hợp pháp, được pháp
luật công nhận. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014, ông Mai Văn H có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Xét do yêu cầu ly hôn, ông Mai Văn H cho rằng: Sau thời gian chung
sống hạnh phúc, đến năm 2019 ông phát sinh mâu thuẫn. Ông thường
xuyên gây cãi nhau, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Hiện nay ông
đã không còn chung sống với nhau. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân thành
phố S, tỉnh Sóc Trăng đã thông báo hợp lệ cho Thạch Thị Thanh X biết về
yêu cầu khởi kiện cũng như các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn ông Mai Văn H
cung cấp. Thạch Thị Thanh X không trình bày ý kiến phản đối những tình
tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản nguyên đơn đưa ra. Do đó căn cứ vào khoản 2
Điều 92 khoản 1 Điều 95 của Bluật Ttụng dân sự quy định về việc c
định chứng cứ những tình tiết sự kiện không phải chứng minh, Hội đồng xét
xử xác định mâu thuẫn giữa vợ chồng ông thật. Mặt khác, Tòa án đã tổ
chức phiên hòa giải để động viên vợ chồng ông bà đoàn tụ nhưng bà Thạch Thị
Thanh X không đến tham gia ông Mai Văn H vẫn kiên quyết ly hôn. Từ đó
cho thấy, hôn nhân của ông lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy, xét yêu cầu xin
ly hôn của ông Mai Văn H căn cứ phù hợp với quy định tại khoản 1
Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp
nhận cho ông Mai Văn H được ly hôn với bà Thạch Thị Thanh X.
[3.2] Về con chung: Trong thời gian chung sống, ông Mai Văn H
Thạch Thị Thanh X sinh được 02 (hai) người con chung tên Mai Thị Yến N (nữ,
sinh ngày 14/9/2014) Mai Th Yến L (nữ, sinh ngày 31/7/2016). Ông Mai
Văn H yêu cầu sau khi ly hôn, ông được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Mai Thị Yến
L Thạch Thị Thanh X trực tiếp nuôi dưỡng cháu Mai Thị Yến N cho đến
khi cháu Mai Thị Yến N Mai Thị Yến L thành niên. Xét thấy, trong thời gian
ông Mai Văn H và bà Thạch Thị Thanh X không chung sống với nhau, cháu Mai
Thị Yến N sống chung với Thạch Thị Thanh X. Cháu Mai Thị Yến L sống
chung với ông Mai Văn H. Các cháu được chăm c tốt, phát triển khỏe mạnh
bình thường. Nhằm đảm bảo cuộc sống cho cháu Mai Thị Yến N Mai Thị
Yến L ổn định về mọi mặt, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống. Việc thay đổi
điều kiện, hoàn cảnh sống sẽ làm ảnh hưởng đến tâm , tình cảm, sự phát triển
của cháu. Bên cạnh đó, cháu Mai Thị Yến N cũng nguyện vọng được sống
chung với Thạch Thị Thanh X (bút lục số 11), cháu Mai Thị Yến L
4
nguyện vọng sống chung với ông Mai Văn H (bút lục s 12). Mặt khác,
Thạch Thị Thanh X cũng không ý kiến đối với yêu cầu của ông Mai Văn H.
Do đó Hội đồng xét xử quyết định cho Thạch Thị Thanh X được trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu Mai Thị Yến N ông Mai
Văn H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu Mai
Thị Yến L cho đến khi các cháu thành niên (đủ 18 tuổi).
[3.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Mai Văn H khẳng định khả năng,
điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Mai Thị Yến L không
yêu cầu Thạch Thị Thanh X cấp dưỡng nuôi con chung. Thạch Thị Thanh
X ng không ý kiến đối với yêu cầu của ông Mai Văn H cũng không
yêu cầu ông Mai n H cấp dưỡng nuôi con đối với cháu Mai Thị Yến N nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Ngoài ra căn cứ vào khoản 3 Điều 82 của
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, ông Mai Văn H và bà Thạch Thị Thanh X
có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
[3.4] Về tài sản chung: Ông Mai Văn H xác định trong thời gian chung
sống, ông không tạo lập ra tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[3.5] Về nợ chung: Ông Mai Văn H xác định ông bà không có nợ chung,
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xkhông đặt ra xem xét giải
quyết.
[4] Từ những phân tích nêu trên, xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm
sát nhân dân thành phố S, tỉnh c Tng có n c n Hội đồng xét xử
chấp nhn.
[5] V án phín s sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật T
tụng n sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 m 2016 của Quốc Hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý sdụng án phí, lphí Tòa án, nguyên đơn ông Mai n H phải
chịu tiền án phí n sự thẩm xin ly n 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).
Bị đơn bà Thạch Thị Thanh X không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 95, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227,
Điều 228, khoản 3 Điều 235, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Điều 280 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82
Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Quốc Hội
quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Mai Văn H.
5
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Mai Văn H và bà Thạch Thị Thanh X được
ly hôn.
2. Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Ông Mai Văn H
được quyền trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng giáo dục con chung
Mai Thị Yến L (nữ, sinh ngày 31/7/2016) và Thạch Thị Thanh X được quyền
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung Mai Thị Yến
N (nữ, sinh ngày 14/9/2014) cho đến khi cháu Mai Thị Yến N Mai Thị Yến L
thành niên (đủ 18 tuổi).
Ông Mai Văn H Thạch Thị Thanh X không phải thực hiện nghĩa
vụ cấp dưỡng cho con chung. Ông Mai Văn H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung cháu Mai Thị Yến N, Thạch Thị Thanh X quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung cháu Mai Thị Yến L, mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Ông Mai Văn H xác định trong thời gian chung
sống, ông không tạo lập ra tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về n chung: Ông Mai n H xác đnh ông bà không nợ chung,
không u cầu a án giải quyết nên Hội đồng xét x không đặt ra xem xét
gii quyết.
5. Ván phí dân sự sơ thẩm: Ông Mai Văn H phải chịu tiền án phí n sự
thẩm 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ o số tiền
tạm ng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm
ng án phí, lệ phí a án số 0001553 ngày 25 tháng 3 năm 2024 của Chi cục Thi
nh án dân sự thành phS, tỉnh c Trăng. Ông Mai n H đã nộp xong án phí.
Thạch ThThanh X không phải chịu án pn sthẩm.
6. Về quyền kháng cáo bản án: Ông Mai Văn H Thạch Thị Thanh
X có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định.
7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân s quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9
của Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung); Thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự (đã được
sửa đổi, bổ sung).
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THM
- TAND tỉnh Sóc Trăng; THM PHÁN – CHỦ TA PHIÊN TÒA
- VKSND thành phố S;
- CC THADS thành phố S;
- Các đương sự;
- UBND Phường 9, thành phố S;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Vương Thị Lệ Hằng
Tải về
Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất