Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST ngày 19/07/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 56/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST ngày 19/07/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 56/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đỗ Thị Thúy A "Tranh chấp ly hôn" Lê Thanh S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH LONG AN
Bản án số: 56/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 19-7-2024
V/V Ly hôn giữa bà A và
ông S, nuôi con chung.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Bảo Trí.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Thị Phương.
Ông Đinh Ngọc Minh.
- Thư phiên tòa: Nguyễn ThThu Thảo- Tký Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành.
Ngày 19 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 124/2024/TLST-
HNGĐ ngày 02 tng 5 năm 2024 về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/2024/QĐXXST-HN ngày 31 tháng 5
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ĐThị Thúy A. Địa chỉ: p Đ, L, huyện T, tỉnh
Long An.
- Bị đơn: Ông Lê Thanh S. Địa chỉ: Ấp Đ, xã L, huyện T, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/3/2024 tại biên bản không hòa giải được
ngày 27/5/2024 bà Đỗ Thị Thúy A là nguyên đơn trình bày: Bà và ông Lê Thanh
S chung sống với nhau từ năm 2017 có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
L. Quá trình chung sống vchồng hạnh phúc được thời gian khoảng 04 năm thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng bất đồng quan điểm
trong cuộc sống. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được, không thể tiếp tục chung sống hạnh phúc nên yêu cầu
được ly hôn với ông S.
Về nuôi con chung: Vợ chồng 01 con chung tên Tuệ M. Hiện con
chung tên Tuệ M đang sống với bàông S, bà yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng con
chung, ông S không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông Lê Thanh S bị đơn vắng mặt không có lý do.
Tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, cũng
2
như không yêu cầu đưa thêm người tham gia tố tụng khác không yêu cầu
gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng: Thúy A yêu cầu ly hôn với ông S được quy định tại các
điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng n sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tán nhân dân huyện Châu Thành. Thúy A đơn xin xét xử vắng
mặt, ông S vắng mặt không do, Tòa án căn cứ vào các điều 227, 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy hôn nhân giữa Thúy A ông S có
đăng kết hôn nên được xem hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 09
Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án tại biên bản không hòa
giải được ngày 27/5/2024 Thúy A vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông S.
Xét thấy tình nghĩa vợ chồng giữa bà Thúy A và ông S không còn, mục đích hôn
nhân không đạt được, Thúy A yêu cầu ly hôn với ông S, ông S không
thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng (vắng mặt không có lý do) điều đó chứng tỏ
ông S cũng không còn quan tâm đối với cuộc sống hôn nhân của chính mình
theo quy định tại các điều 19, 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên
cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Thúy A đối với ông S.
[4] Về nuôi con chung: Vợ chồng 01 con chung tên Tuệ M, sinh
ngày 20/5/2017. Hiện con chung tên Tuệ M đang sống với ông S, yêu
cầu tiếp tục nuôi dưỡng con chung, ông S không phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
Xét cháu Tuệ M hiện đang sống cùng với Thúy A và ông S từ trước
cho đến nay, cũng đã ổn định về mọi mặt, để giữ ổn định về mọi mặt cũng như
điều kiện chăm sóc con chung nhưng Thúy A yêu cầu nuôi con, xét cần
chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của Thúy A phù hợp nguyện vọng của
bà Thúy A và cháu Tuệ M n cần chấp nhận theo quy định tại Điều 81 của Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014.
[5] Vtài sản chung: Thúy A xác định không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Vnợ chung: Thúy A xác định không , không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí: Thúy A phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
3
- Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bluật ttụng dân
sự năm 2015; các điều 09, 19, 56, 81, 82, 83, 84, 85 của Luật n nhân gia
đình năm 2014.
- Áp dụng Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định vmức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Đỗ Thị Thúy A ly hôn với ông Lê Thanh
S.
2. Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Lê Tuệ M.
Giao con chung tên Tuệ M, sinh ngày 20/5/2017, cho Thúy A tiếp
tục nuôi dưỡng con chung (hiện do Thúy A ông S nuôi dưỡng), ông S
không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vthăm
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.
Không ai được lợi dụng việc thăm nom con hoặc việc trực tiếp nuôi con để cản
trở việc nuôi con hoặc việc thăm nom con, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của
bên còn lại. lợi ích của con chung, các đương sự quyền yêu cầu Tòa án
thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy
định.
3. Về án phí: Bà Đỗ Thị Thúy A phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng
Thúy A đã nộp theo biên lai thu số 0008707 ngày 18 tháng 3 năm 2024 của
Cơ quan Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
3. Về kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể tngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không
mặt khi tuyên án có do chính đáng tthời hạn kháng cáo tính từ ngày
nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Tòa án tỉnh;
- Viện kiểm sát huyện;
- Chi cục THA dân sự huyện;
- Các đương sự;
- UBND An Lục Long;
- Lưu (hồ sơ, án văn).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Bảo Trí
Tải về
Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất