Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST ngày 08/08/2024 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 54/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST ngày 08/08/2024 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thạnh Trị (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 54/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận bà T được ly hôn ông H, nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN THẠNH TR Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 54/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 08-8-2024
“V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Mai.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Ngô Hùng Phong.
2. Ông Nguyễn Văn Hoành.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Huỳnh Ni, Thư Tòa án nhân dân huyện
Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Cường - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh
Sóc Trăng, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 135/2024/TLST-HNGĐ ngày
25 tháng 6 năm 2024, về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số:119/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2024, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Bích T, sinh ngày 15/6/1995; Nơi ĐKTT: Số A,
H, Phường A, Quận E, TP H. Tạm trú: Số G đường Số D, Khu Phố C, phường B,
quận B, TP H (có đơn xin vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Trần Minh H, sinh ngày 30/7/1995; Địa chỉ: Ấp A, xã V, huyện
T, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 25/06/2024 quá trình giải quyết, nguyên đơn
Nguyễn Thị Bích T trình bày: Bà và ông H là vợ chồng, đã đăng ký kết hôn và được
U, Quận E, thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn số 101/2018 ngày
04/12/2018. Vợ chồng 01 người con chung tên Trần Bảo A, sinh ngày
07/10/2018 con đang sống với bà. Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc do bất
đồng quan điểm, khó khăn về kinh tế nên vợ chồng đã ly thân từ năm 2020. Đến nay
vợ chồng không hàn gắn, giữa ông H không tiếng nói chung, không thể
2
trao đổi với nhau. Do đó khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông H, yêu cầu được
quyền nuôi chung. Về cấp dưỡng cho con, các vấn đề về tài sản chung nợ chung
thì bà không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn ông Trần Minh H đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng đương sự vắng mặt không do
không có ý kiến gửi đến Tòa án.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm: Trong quá trình giải quyết vụ
án kể từ khi thụ đến trước thời điểm nghị án, Hội đồng xét xử, thư đã thực
hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu của T được ly hôn với ông H giao con chung Trần
Bảo A cho T nuôi dưỡng, các vấn đề khác không yêu cầu giải quyết nên
không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] T khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn nơi trú tại huyện T, tỉnh
Sóc Trăng nên Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng thụ giải
quyết đúng theo qui định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 điểm a, b
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng cho đương sự, nguyên đơn đơn xin vắng mặt bđơn vắng mặt không
do nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án theo quy định.
[2] Về hôn nhân: T ông H tự nguyện kết hôn, làm thủ tục đăng kết
hôn và được được U, Quận E, thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn
số 101/2018 ngày 04/12/2018 nên xác định đây hôn nhân hợp pháp, được pháp
luật công nhận bảo vệ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân gia
đình, bà T có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và đến nay không có
yêu cầu rút đơn khởi kiện. Xét thấy, giữa vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chung
thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các
công việc trong gia đình sống chung với nhau nhưng thực tế giữa bà T với ông H
không sống chung với nhau. T giữ nguyên yêu cầu ly hôn, ông H đã được thông
báo về việc T khởi kiện yêu cầu ly hôn không ý kiến đối với vấn đề hôn
nhân của mình, không tham gia hòa giải tại tòa đã cho thấy mục đích của hôn nhân
không đạt được. vậy, Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu của T được ly hôn
với ông H theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: T ông H một người con chung Trần Bảo A,
sinh ngày 07/10/2018. Theo T trình bày thì cháu A đang sống với khi ly
hôn bà có nguyện vọng nuôi con nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu A cho bà
T dưỡng; ông H quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung. Về cấp dưỡng cho con, bà
T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết trong vụ án
này.
3
[4] Tài sản chung nchung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết, Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án lyn là 300.000 đồng, nguyên đơn
Nguyễn Thị ch T phải chịu theo quy định điểm a khoản 5 Điều 27 nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát huyện T là có cơ sở chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56;
Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Điểm a khoản 5
Điều 27 nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sdụng án phí
và lệ phí tòa án, tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bích T được ly hôn với ông Trần Minh H.
2. Về con chung: Giao con chung tên Trần Bảo A, sinh ngày 07/10/2018 cho
Nguyễn Thị Bích T trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi. Ông Trần Minh H
quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở ông H thực hiện quyền
này.
3. Về cấp dưỡng cho con, tài sản chung nợ chung: Không yêu cầu, Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Nguyễn Thị ch T phải chịu tiền án phí dân sự thẩm trong vụ án ly
hôn là 300.000 đồng, khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số
0003998 ngày 25/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Trị, T đã
nộp xong án phí.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương svắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Sóc Trăng; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Thạnh Trị;
- Chi cục THADS huyện Thạnh Trị;
- UBND Phường 1, Quận 5,
thành phố Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án. Trần Thị Thanh Mai
4
Tải về
Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất