Bản án số 54/2023/HNGĐ-ST ngày 28/07/2023 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 54/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 54/2023/HNGĐ-ST ngày 28/07/2023 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 54/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/07/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: dệt-trắng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH KIÊN GIANG.
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Danh Pì Sách.
- Các Hội Thẩm Nhân Dân: 1. Ông Vũ Văn Hợp;
2. Ông Nguyễn Duy Khƣơng
- Thư phiên toà: Trần Thị Như Ngọc - tTòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Ông Lâm Sển - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 07 năm 2023, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ số:
192/2023/TLST- HNGĐ, ngày 05 tháng 6 năm 2023, vviệc "Tranh chấp xin ly
hôn nuôi con chung ", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
59/2023/QĐXXST-HNGĐ, ngày 03 tháng 7 năm 2023 Quyết định hoãn phiên
tòa số: 44a/2023/QĐST-HNGĐ, ngày 18 tháng 7 năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Cao Thị Dệt, sinh năm: 1992.
Địa chỉ: ấp Vĩnh Li, Vân Knh, huyện Thoại n, tỉnh An Giang.
(Chị Dệt có mặt tại phiên tòa)
Bị đơn: Anh Trần Văn Trắng, sinh năm: 1996;
Địa chỉ: ấp Thạnh Hòa, Thanh Lộc, huyện Cu Thành, tỉnh Kn Giang.
(Anh Trắng vắng mặt phiên tòa lần thứ 2)
NỘI DUNG VỤ ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH KIÊN GIANG
———————
Bản án số: 54/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 28/07/2023
V/v: Tranh chấp ly hôn
CỘNG A HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
———————————————————
2
* Tại đơn khởi kiện ngày 10/4/2023, trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Cao Thị Dệt trình bày: Ch anh Trần Văn
Trắng kết hôn và đăng kết hôn tại UBND xã Thạnh Lộc, huyện Châu Thành
tỉnh Kiên Giang.
Trong quá trình chung sống chanh Trắng có chung với nhau 01 người
con chung tên Cao Tường Lam, sinh ngày 26/02/2018 hiện đang sống cùng chị
Dệt.
Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không nợ ai và cũng không ai nợ vợ chồng tôi
Thời gian đầu vchồng chị sống với nhau rất hanh phúc nhưng thời gian sau
giữa chị anh Trắng không hiểu nhau phát sinh mâu thuẫn trong cuộc sống
không giải quyết được dẫn đến thường xuyên cải nhau, gây lộn trong gia đình.
Nhận thấy không thể một cuộc hôn nhân hạnh phúc nên chị đã bỏ về nhà cha
mẹ ruột chị tại An Giang để sống và ly thân với anh Trắng từ năm 2021 đến nay.
Nay xét thấy, tình cảm vợ chồng khôngn hạnh phúc, cuộc hôn nhân không
thể nếu kéo nên chị làm đơn yêu cầu khởi kiện ly hôn với anh Trắng để giải thoát
cho nhau.
Tại phiên tòa, chị Cao Thị Dệt yêu cầu:
- Về hôn nhân: Xin ly hôn với anh Trần Văn Trắng.
- Về việc nuôi con chung: Xin được tiếp tục nuôi dưỡng người con chung
tên Cao Thị Tường Lam, sinh ngày 26/02/2018 hiện đang sống cùng chị, chị
không yêu cầu anh Trắng cấp dưỡng nuôi con chị điều kiện để đảm bảo nuôi
con.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Trần Văn Trắng đã được Tòa án tống đạt hợp lThông báo thụ
lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ h giải, Tng báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra t xử, Quyết định hoãn phiên
tòa nhưng Trắng điều không mặt không gửi văn bản trình y ý kiến để Tòa
án xem xét. Do đó, căn cứ o các tài liệu, chứng cứ trong hồ và kết quả xác
minh Tòa án tiếnnh giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
3
* Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Việc tuân theo
pháp luật Tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, ktừ khi thụ
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo trình tự thủ
tục pháp luật tố tụng quy định. Về thời hạn chuẩn bị xét xử đúng quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự.
Vquan điểm giải quyết ván: Đnghị XX chấp nhận toàn bộ u cầu
khởi kiện của nguyên đơn chị Cao ThDệt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c i liệu trong h vụ án được thẩm tra tại phn
a căn co kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồngt xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Chị Cao Thị Dệt khởi kiện Tranh chấp ly nvới
anh Trần Văn Trắng và hiện nay bị đơn có hộ khẩu thường trú tại ấp Thnh Hòa, xã
Thạnh Lc, huyn Châu Tnh, tỉnh Kn Giang nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
(BLTTDS năm 2015) thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
[1.2] Về sự vắng mặt của bị đơn: Anh Trần Văn Trắng đã được Tòa án
triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ 2 theo quy định pháp luật nhưng anh Trắng
vắng mặt không lý do nên hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 BLTTDS năm
2015 để xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp theo quy định pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Cao Thị Dệt anh Trần Văn Trắng xác
lập quan hệ vợ chồng trên sở tự nguyện, tổ chức lễ cưới đăng kết
hôn theo đúng quy định của pháp luật tại UBND Thạnh Lộc, huyện Châu
Thành, tỉnh Kiên Giang theo số 108 ngày 31 tháng 7 năm 2017 nên hôn nhân của
anh chị hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn,
theo chị Dệt nguyên nhân do tính cách quan điểm sống giữa hai vợ chồng
không phù hợp, thường hay xảy ra cự cãi, không hợp nhau về tính tình, cách sống,
cuộc sống vợ chồng không tiếng nói chung. Thực tế chị Dệt anh Trắng đã
sống ly thân trong thời gian dài, không ai quan tâm đến ai. Đối với anh Trắng, Tòa
4
án đã tống đạt các văn bản ttụng để anh Trắng biết mời anh lên làm việc
nhưng anh Trắng vẫn không mặt theo thông báo của Tòa án đều này thể hiện
anh Trắng không muốn hòa giải cũng như không muốn hàn gắn để được đoàn tụ
với chị Cao Thị Dệt.
HĐXX xét thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng chị Dệt anh Trắng đã kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được, chị Dệt vẫn cương quyết ly hôn với anh Trắng
để ổn định cuộc sống. Do vậy, yêu cầu của chị Dệt xin ly hôn với anh Trắng là p
hợp theo quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên có căn cứ
để chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Chị Dệt xác nhận trong thời gian chung sống giữa anh
chị 01 người con chung Cao Thị Tường Lam, sinh ngày 26/02/2018 hiện đang
sống cùng ch tại phiên tòa chDệt được yêu cầu tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng
cháu Tường Lam. HĐXX xét thấy từ khi vợ chồng chị Dệt sống ly thân với nhau
đến nay cháu Lam do chị Dệt chăm sóc nuôi dưỡng, hiện nay con còn nhnên
HĐXX xét thấy cần tiếp tục giao cháu cho chị Cao Thị Dệt tiếp tục chăm sóc, nuôi
dưỡng là hoàn toàn phù hợp theo quy định pháp luật.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa, HĐXX đã giải thích cho chị Cao Thị Dệt vquyền yêu cầu anh
Trần Văn Trắng cấp dưỡng nuôi cháu Lam cho đến khi đủ 18 tuổi theo quy định
của pháp luật, nhưng chị Dệt xác định không yêu cầu anh Trắng cấp dưỡng nuôi
con việc chị Dệt không yêu cầu anh Trắng phải cấp dưỡng nuôi con hoàn
toàn tự nguyện nên HĐXX miễn xét.
[2.4] Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu
tập anh Trắng đúng theo quy định pháp luật nhưng anh Trắng vẫn vắng mặt không
do nên Tòa án không tiến hành hòa giải, đối chất về tài sản chung giữa chị
Dệt anh Trắng được. Trong qtrình giải quyết vụ án ch Dệt xác nhận trong
thời gian chung sống giữa anh chị không tài sản chung nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết. Do đó, về phần tài sản chung HĐXX không xem xét nếu sau này các
bên phát sinh tranh chấp về tài sản chung thì anh chị đều quyền khởi kiện
thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật
5
[2.5] Về nợ chung: Chị Cao Thị Dệt xác nhận trong thời gian chung sống
giữa anh chị không nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX
miễn xét.
[3] Xét quan điểm và đề nghcủa đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có
sở phù hợp với quy định của pháp luật như đã phân tích nêu trên, nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự đim a Khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của U ban thường v
Quốc hội quy định vmc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án. Chị Cao Thị Dệt nguyên đơn do đó phải chịu án phí theo quy đnh pháp
luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cư
́
vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273
̣
luâ
̣
t tố tu
̣
ng dân sư
̣
;
- Căn cứ vào Điều 51 và Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014;
- Căn cư
́
vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn giảm thu, nộp sử dụng
án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ch Cao Thị Dệt về việc
tranh chấp ly hôn và nuôi con chung với bị đơn anh Trần Văn Trắng.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn gia ch Cao Th Dt anh Trn Văn Trng.
2. V con chung: Giao người con chung tên Cao Th Tường Lam, sinh
ngày 26/02/2018 hiện đang sống cùng chị Dệt, cho chị Dệt tiếp tục chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục, chị Dệt không yêu cầu anh Trắng cấp dưỡng nuôi con nên
HĐXX không xem xét.
Anh Trắng quyền, nghĩa vụ thăm nom các con mà không ai được cản
trở.
3. Về tài sản chung: Chị Cao Thị Dệt xác định không có, không yêu cầu
Toà án giải quyết nên HĐXX không xem xét.
4. Về nợ chung: Chị Cao Thị Dệt xác định không có, không yêu cầu Toà
án giải quyết nên HĐXX không xem xét.
6
5. Ván phí: Buộc chị Cao Thị Dệt phải chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm 300.000 đồng nng được khấu tr o số tiền tạm ng án phí thẩm
300.000 đồng chị Dệt đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ng án phí s0005523, ngày
12 tháng 04 m 2023 tại Chi cục thi hành án n sự huyện Châu Thành, tỉnh Kn
Giang.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi nh án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện
thi nh án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
6. Đương sự mặt tại phiên tòa quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền làm
đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được
tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tØnh Kiªn Giang;
- ViÖn Km t huyÖn Cu Thµnh;
- Chi cc THADS huyn Châu Thành;
- C¸c ®ương sù;
- Lưu hå s¬.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA – PHIÊN TÒA
Danh Pì Sách
7
8
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND Tỉnh Kiên Giang; Thẩm Phán - Chủ Tọa Phiên Toà
- VKS Huyện Châu Thành;
- Các đương sự
- Lưu.
Danh Pì Sách
Tải về
Bản án số 54/2023/HNGĐ-ST Bản án số 54/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất