Bản án số 530/2024/HC-PT ngày 23/09/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 530/2024/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 530/2024/HC-PT ngày 23/09/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 530/2024/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Khởi kiện quyết định hành chính, Quyết định giải quyết khiếu nại, hành vi hành chính, bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực quản lý đất đai
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số: 530/2024/HC-PT
Ngày: 23/9/2024
Khi kiện QĐ hành chính, QĐ giải quyết
khiếu nại, hành vi hành chính, bồi thường
thit hại trong lĩnh vực quản lý đất đai
CỘNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CỘNG HOÀ XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NI
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Bùi Xuân Trng;
Bà Lê Thị Mai;
Bà Hoàng Thị Bích Hải.
Thư phiên tòa: Ông Phan Nhật Phong - Thư Toà án nhân dân cp
cao tại Hà Nội.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Th Thu Hng, Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao tại Nội
m phiên tòa công khai xét x v án hành chính phúc thm th số
370/2024/TLPT-HC ngày 15 tháng 8 năm 2024 v vic Khi kin quyết định
hành chính, Quyết định gii quyết khiếu nại, hành vi hành chính, bồi thường
thit hại trong lĩnh vực quản đất đai”, do kháng cáo của người khi kin
đối vi Bản án hành chính sơ thm s 108/2024/HC-ST ngày 05/6/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 9287/2024/QĐ-PT ngày 09 tháng
9 năm 2024 gia:
* Người khi kin: Ông Trịnh Văn D, sinh năm 1963; địa ch: Khu ph
T, th trn Q, huyn Y, tỉnh Thanh Hóa; Có mt.
* Người b kin:
1. Ch tch Ủy ban nhân dân tỉnh T;
Người đại din theo y quyền: Ông Đức G Phó chủ tịch; đơn xin
xét xử vng mt.
2. Ủy ban nhân dân huyện Y, tỉnh Thanh Hóa Chủ tch Ủy ban nhân
dân huyện Y, tỉnh Thanh Hóa.
Người đại din theo y quyền: Ông Nguyễn Xuân T Phó chủ tịch;
đơn xin xét xử vng mt.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
2
1. y ban nhân dân thị Trn Q, huyn Y, tỉnh Thanh Hóa; địa ch: Khu
ph B, th trn Q, huyn Y, tỉnh Thanh Hóa.
Người đại din hp pháp: Ông Lê Văn T1 - Ch tịch; Có mặt.
2. Thị T2, sinh năm 1967; đa ch: Khu ph T, th trn Q, huyn Y,
tỉnh Thanh Hóa; Vng mt.
Người đại din theo u quyn của T2: Ông Trịnh Văn D, sinh năm
1963; địa ch: Khu ph T, th trn Q, huyn Y, tỉnh Thanh Hóa; Có mt.
NI DUNG V ÁN:
Theo Bản án thẩm các tài liu, chng c tại h sơ, người khi
kiện ông Trịnh Văn D trình bày như sau:
H ông Trịnh Văn D được giao đất sn xuất nông nghiệp t năm 1993
đưc Ủy ban nhân dân huyện Y cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s CB
386976 ngày 25/6/2015, thuc t bản đồ s 26 gm hai tha: tha 84 x đồng
Chân Cn Bn diện tích 1.130,4m², tha 285 x đồng Đình Trên diện tích
1.474,5m²; mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, thi hn s dụng đến
ngày 15/10/2063; Nhà nước giao đất không thu tiền s dụng đất.
Ngày 01/11/2022, Ủy ban nhân dân huyện Y đã ban hành các Quyết định
s 4003/QĐ-UBND, Quyết định s 4004/QĐ-UBND thu hi diện tích đất nông
nghip ti hai thửa nói trên của h ông D.
Cùng ngày 01/11/2022, Ủy ban nhân dân huyện Y đã ban hành Quyết
định s 4082/QĐ-UBND v phê duyệt phương án d toán bồi thường, h tr tái
định cư cho dự án Khu dân cư K thị trn Q, trong đó có hộ ông Trịnh Văn D.
Ông Trịnh Văn D không đồng ý với các quyết định thu hồi đất đền
ca Ủy ban nhân dân huyện, không nhận tiền đền bù, không bàn giao đất.
Đến ngày 26/5/2023, Chủ tch Ủy ban nhân dân huyện Y đã ban hành các
Quyết định s1770/QĐ-UBND Quyết định s 1772/QĐ-UBND cưỡng chế
thu hồi đất đối vi h ông Trịnh Văn D.
Ông Trịnh Văn D không đồng ý với các quyết định thu hồi đất, đền
ng chế ca Ủy ban nhân dân huyện Y với lý do:
- D án khu dân Khu C th trn Q dự án mang tính thương mại
không công trình thúc đẩy phát triển kinh tế hội. T l đất s dụng cho tái
định cư chỉ chiếm 5,3% tng diện tích bị thu hồi, còn li 94,7% diện tích đất thu
hi giao cho doanh nghiệp Đ để phân lô bán nền và nhà ở thương mi.
- Việc áp giá bồi thường không đúng với quy đnh ca Luật Đất đai năm
2013, các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Ủy ban nhân dân huyện Y thuê Công ty TNHH X không đa chỉ,
du hiệu làm khống h sơ, kết qu thẩm định không văn bn chp nhn ca
Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các quyết định cưỡng chế thu hồi đất ca Ch tch y ban nhân dân
huyện đ thc hin d án không đúng quy đnh, do D án mang tính chất
thương mại phải được s đồng thuận của người dân, không th dùng mệnh lnh
hành chính áp dụng biện pháp cưỡng chế.
3
Không đồng ý với các quyết định thu hồi đất, đền ng chế, ông
Trịnh Văn D đã đơn khiếu ni lần đầu đến Ch tch Ủy ban nhân dân huyện
Y. Ông D cho rằng các Quyết định s 1770/QĐ-UBND, Quyết đnh s
1772/QĐ-UBND v việc cưỡng chế thu hồi đất của Chủ tch Ủy ban nhân dân
huyn Y để thực hiện Dự án h tng k thut Khu dân K th trn Q không
đúng quy định. Do D án mang tính chất thương mại phải được s đồng thuận
của người dân, không thể dùng mệnh lệnh hành chính áp dng biện pháp cưỡng
chế.
Ngày 26/7/2023, Chủ tch Ủy ban nhân dân huyện Y đã ban hành Quyết
định s 2457/QĐ-UBND gii quyết khiếu ni của ông D. Ni dung ca quyết
định gii quyết khiếu ni kết lun D án hạ tng k thut Khu dân K thị trn
Q, huyn Y phi thu hi, chuyn mục đích sử dụng đất trồng lúa thuộc trường
hợp Nhà nước thu hồi đất nhm mục đích phát triển kinh tế - hội lợi ích
quốc gia công cộng, đúng với quy định tại điểm d khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai
năm 2013. Dự án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh T chp thuận, trình t thủ
tc thu hi, bồi thường được thc hiện đảm bảo đúng quy đnh. Do h ông Trnh
Văn D không chấp hành nên Chủ tch Ủy ban nhân dân huyện B quyết định
ng chế thu hồi đất đúng quy định. Do đó, quyết đnh gii quyết khiếu ni
đã xác định ni dung khiếu ni của ông Trịnh Văn D cho rằng các quyết định
ng chế ca Ch tch Ủy ban nhân dân huyện Y không đúng không
s.
Ông Trịnh Văn D không đồng ý với quyết định gii quyết khiếu ni ca
Ch tch y ban nhân dân huyện Y, đã có đơn khiếu ni lần hai đến Ch tch y
ban nhân dân tỉnh T.
Ngày 26/9/2023, Chủ tch Ủy ban nhân dân tỉnh T ban hành Quyết định s
3452/QĐ-UBND gii quyết khiếu ni của ông Trịnh Văn D. Ni dung ca quyết
định gii quyết khiếu ni ca ch tch Ủy ban nhân dân tnh T kết luận xác
định thng nhất như quyết đnh gii quyết khiếu ni ca ch tch Ủy ban nhân
dân huyện Y, đồng thời khẳng định là quyết định gii quyết khiếu ni cuối cùng.
vậy, ông Trịnh Văn D khi kin v án hành chính, yêu cầu Tòa án giải
quyết c th như sau:
- Tuyên hủy Quyết định s3452/QĐ-UBND ngày 26/9/2023 của Chủ tch
Ủy ban nhân dân tỉnh T về giải quyết khiếu ni của ông D;
- Tuyên hủy Quyết định s2457/QĐ-UBND ngày 26/7/2023 của Chủ tch
Ủy ban nhân dân huyện Y về giải quyết khiếu ni ca ông D;
- Tuyên hủy các Quyết định s 1770/QĐ-UBND, Quyết định s
1772/QĐ-UBND ngày 26/5/2023 của Ch tch Ủy ban nhân dân huyện Y về
ng chế thu hồi đất đối vi h ông Trịnh Văn D;
- Tuyên hủy các Quyết định s 4003/QĐ-UBND, Quyết định s
4004/QĐ-UBND ngày 01/11/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Y thu hồi đt
nông nghiệp ca h ông D;
4
- Tuyên hủy một phần Quyết định s4082/QĐ-UBND ngày 01/11/2022
của Ủy ban nhân dân huyện Y v phê duyệt phương án dự toán bồi thường, h
tr tái định cho dự án Khu dân K thị trn Q, đối với hộ ông Trịnh Văn D
tại Mục 51;
- Yêu cầu Ủy ban nhân dân huyện Y thực hiện đầy đủ việc bồi thường thu
hồi đất theo đúng quy định của pháp luật, bồi thường thiệt hại về vật chất và tinh
thần, khắc phục hậu quả do bị ảnh hưởng bởi các quyết định của các cơ quan đối
với gia đình ông Trịnh Văn D.
Quan điểm của người b kin Ủy ban nhân dân huyện Y tại Văn bản s
244/UBND-TTr ngày 17/01/2024:
D án hạ tng k thut Khu dân cư K thị trn Q (Bao gồm cả khu tái định
dự án: Đầu xây dựng tuyến đường tránh QL 45 vào cm C th trn Q),
huyn Y phải thu hồi, chuyn mục đích sử dụng đất trồng lúa thuộc trường hp
Nhà nước thu hồi đất nhm mục đích phát triển kinh tế - hội lợi ích quốc
gia công cộng, đúng với quy định tại điểm d khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm
2013. D án được các quan Nhà nước thẩm quyền ban hành chủ trương
đầu tư, nghị quyết chp thuận và quyết định phê duyệt, thu hi, bồi thường đúng
trình tự, th tục quy định.
- Ngày 17/12/2020, Hội đồng nhân dân huyn Y ban hành Nghị quyết s
106/NQ-HĐND quyết định ch trương đầu tư Dự án;
- Ngày 20/5/2021, Ủy ban nhân dân huyện Y ban hành Quyết định s
1233/QĐ-UBND v việc phê duyệt quy hoch chi tiết y dng t l 1/500 Khu
dân cư;
- Ngày 17/9/2021, Ủy ban nhân dân huyện Y ban hành Quyết định s
2499/QĐ-UBND v việc phê duyệt D án đầu tư;
- Ngày 10/12/2021, Hội đồng nhân dân tỉnh T ban hành Nghị quyết s
182/NQ-HĐND về vic chp thun Danh mục các công trình dự án;
- Ngày 25/9/2021, Ủy ban nhân dân huyn Y ban hành Thông báo thu hồi
đất s 175/TB-UBND để thc hin D án;
- Ngày 03/3/2022, Hội đồng giải phóng mặt bng huyn Y t chc Hi
ngh công khai chủ trương đầu tư và thông báo thu hồi đất thc hin d án;
- Ngày 01/11/2022, Ủy ban nhân dân huyện Y ban hành các quyết đnh v
vic thu hồi đất ca h ông Trịnh Văn D: Quyết định s 4003/QĐ-UBND thu
hi tha 84 diện tích 1.130,4m², Quyết định s 4004/QĐ-UBND thu hi tha
647 diện tích 1.211,7m².
- Ngày 01/11/2022, Ủy ban nhân dân huyện Y ban hành Quyết định s
4082/QĐ-UBND v phê duyệt phương án và dự toán bồi thường, h trợ, tái định
trong đó h ông Trịnh Văn D, T2 đưc bồi thường, h tr 237.789.000
đồng, trong đó: bồi thường đất 93.684.000 đồng, bồi thường h tr đào tạo,
chuyển đổi ngh tìm kiếm việc làm 117.105.000 đng, h tr ổn định đời
sống và sản xuất 27.000.000 đồng;
5
- Ngày 08/11/2022, Hội đồng giải phóng mặt bằng ban hành Thông báo số
131/TB-HĐGPMB v việc công khai quyết định phê duyệt phương án bồi
thưng thc hin d án;
- Ngày 09/11/2022, Hội đồng giải phóng mặt bng t chức niêm yết công
khai quyết định pduyệt phương án bồi thường bàn giao Ủy ban nhân dân th
trn Q niêm yết và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
H ông Trịnh Văn D không nhận quyết định không Biên bản bàn
giao.
- Các ngày 10/11/2022, 22/12/2022 20/3/2023, Hội đng bồi thường
ban hành thông báo v vic chi tr tin bồi thường, nhưng hộ ông Trịnh Văn D
không đến nhn.
- Các ngày 01/12/2022 28/12/2022, Hội đồng bồi thường cùng y ban
nhân dân thị trấn các Đoàn th đối thoi, vận động nhưng hộ ông D không
nhn tiền và bàn giao đất cho D án.
- Ngày 26/5/2023, Chủ tch Ủy ban nhân dân huyn Y ban hành Quyết
định s 1770/QĐ-UBND, Quyết định s 1772/QĐ-UBND v việc cưỡng chế thu
hồi đất đối vi h ông Trịnh Văn D.
- Ngày 26/5/2023, Hội đồng giải phóng mặt bằng cùng y ban th trn,
y ban Mt trn T quốc niêm yết công khai các Quyết định cưỡng chế thu hi
đất đối vi h ông Trịnh Văn D.
- Ngày 30/5/2023, Ủy ban nhân dân thị trn, y ban Mt trn T quc th
trn Q, Trưởng khu ph thc hiện bàn giao Quyết định cưỡng chế nhưng ông D
không nhận.
Như vậy, v trình tự th tc thu hồi đất, đo đc, kiểm đếm, kiểm kê, trích
đo, phê duyệt phương án bồi thường h tr cho h ông Trịnh Văn D đưc thc
hiện đầy đủ, niêm yết công khai. Quá trình trin khai thc hiện đã tuyên truyền
vận động, thuyết phục nhưng hộ ông D không chấp hành các quyết định thu hi
đất, quyết định đền bù, do đó Chủ tch Ủy ban nhân dân huyện đã ra quyết định
ng chế thu hồi đất là đúng quy định.
Quan đim của người b kin Ủy ban nhân dân tỉnh T tại Văn bản số
421/UBND-TD ngày 09/01/2024:
D án Hạ tng k thut Khu dân K, thị trn Q thuộc trường hợp Nhà
c thu hồi đt nhằm phát triển kinh tế - hội lợi ích quốc gia công cng;
trình t, th tc thu hồi đt, bồi thường v đất đảm bảo đúng theo Luật Đất đai.
Do h ông Trịnh Văn D không chấp hành quyết đnh thu hồi đất, nhn tin bi
thưng v đất dẫn đến UBND huyn Y ban hành Quyết định cưỡng chế thu hi
đất. Vào các ngày 01/12/2022 28/12/2022, Hội đồng bồi thường giải phóng
mt bng d án cùng đại din U ban nhân dân, Uỷ ban Mt trn T quốc và các
đoàn thể th trấn Quán Lào mời h ông Trịnh Văn D cùng một s công dân làm
việc, đối thoi, tr li, vận động, tuyên truyền, thuyết phc chấp hành quyết định
thu hồi đất, nhn tin bồi thường và bàn giao đất để thc hin d án. Hộ gia đình
không nhn tin bồi thường bàn giao đất cho d án, không chấp hành quyết
6
định thu hồi đất ca UBND huyn Y. Do đó, Ủy ban nhân dân huyện Y ng
chế thc hin quyết đnh thu hồi đt ca h ông Trịnh Văn D đúng nguyên
tắc, đủ điu kiện trình tự th tục theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai năm
2013. Đối chiếu với các quy định nêu trên, ông Trịnh Văn D khiếu ni v vic
ng chế thu hồi đất của gia đình ông để thc hin D án Hạ tng k thut Khu
dân K, th trn Q, huyn Y không đúng quy đnh do d án mang tính chất
thương mại, phải được s đồng thun của người dân, không th dùng mệnh lnh
hành chính UBND huyn Y lại áp dụng biện pháp cưỡng chế là không
sở. Như vy, Ch tch UBND tnh T đã ban hành Quyết định s 3452/QĐ-
UBND ngày 26/9/2023 về vic gii quyết khiếu ni (ln hai) của ông Trịnh Văn
D đảm bảo khách quan, đúng quy định của pháp luật.
Người quyền lợi, nghĩa v liên quan Ủy ban nhân dân thị trn Q
quan điểm:
Căn c Luật Đất đai và các quy định pháp luật thy vic Ủy ban nhân dân
huyn Y ban hành Quyết đnh s 4003/QĐ-UBND, Quyết định s4004/QĐ-
UBND ngày 01/11/2022 của y ban nhân dân huyện Y thu hồi đất nông nghiệp
ca h ông D; Quyết định s 4082/QĐ-UBND ngày 01/11/2022 của y ban
nhân dân huyện Y v phê duyệt phương án d toán bồi thường, h tr tái định
cư cho dự án Khu dân cư K thị trn Q, đối với hộ ông D tại Mục 51; Quyết định
s 1770/QĐ-UBND, Quyết định s1772/QĐ-UBND ngày 26/5/2023 của Ch
tch Ủy ban nhân dân huyện Y về cưỡng chế thu hồi đất đối vi h ông Trnh
Văn D; Quyết định s2457/QĐ-UBND ngày 26/7/2023 của Ch tch y ban
nhân dân huyện Y về giải quyết khiếu ni của ông D; Quyết đnh s3452/QĐ-
UBND ngày 26/9/2023 của Chủ tch Ủy ban nhân dân tnh T về giải quyết khiếu
ni của ông D; v trình tự, th tục ban hành các quyết định đúng quy định pháp
luật. Nay ông Trịnh Văn D đơn khởi kiện đề ngh Toà án giải quyết theo quy
định pháp luật.
Ti Bản án hành chính thẩm s 108/2024/HC-ST ngày 05/6/2024 ca
Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã quyết định:
Căn cứ khon 3, khoản 4 Điều 3; khoản 1 Điều 30; khoản 4 Điều 32;
khoản 1 Điều 115; đim a khoản 1 Điều 116; điểm a khoản 2 Điều 193; Điều
204; Điều 206 ca Lut T tụng hành chính; điểm d khoản 3 Điều 62, Điều 71,
khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013; Điu 16 Ngh định s 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Điều 18, Điều 21, Điều 31, Điều 33 Luật Khiếu
nại năm 2011; khoản 1 Điu 32 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy đnh v án phí lệ phí Tòa
án. Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu của ông Trnh Văn D vhủy toàn bộ, hủy
một phần các quyết định sau đây:
- Quyết định s 3452/QĐ-UBND ngày 26/9/2023 của Ch tch y ban
nhân dân tỉnh T về giải quyết khiếu ni của ông D;
7
- Quyết định s 2457/QĐ-UBND ngày 26/7/2023 của Ch tch y ban
nhân dân huyn Y về giải quyết khiếu ni của ông D;
- Các Quyết định s 4003/QĐ-UBND, Quyết định s 4004/QĐ-UBND
ngày 01/11/2022 của y ban nhân dân huyện Y v vic thu hồi đất nông nghiệp
ca h ông Trịnh Văn D;
- Quyết đnh s 4082/QĐ-UBND ngày 01/11/2022, Ủy ban nhân dân
huyn Y v phê duyệt phương án d toán bồi thường, h tr tái định cho d
án Khu dân cư K thị trn Q, đối với hộ ông Trịnh Văn D, tại Mục 51;
- Các Quyết định s 1770/QĐ-UBND, Quyết định s 1772/QĐ-UBND
ngày 26/5/2023 của Chủ tch Ủy ban nhân dân huyện Y về cưỡng chế thu hồi đất
đối vi h ông Trịnh Văn D;
2. Không chấp nhận yêu cầu của ông Trnh Văn D về buộc Ủy ban nhân
dân huyện Y tiếp tục thực hiện việc bồi thường thu hồi đất, bồi thường thiệt hại
về vật chất tinh thần, khắc phục hậu quả do bị ảnh hưởng bởi các quyết định
của các cơ quan đối với gia đình ông.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm n quyết đnh v án phí thông báo
quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngày 17/6/2024, người khi kiện ông Trịnh Văn D đơn kháng cáo với
nội dung kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Người khởi kiện ông Trịnh Văn D cho rng Ủy ban nhân dân huyện Y ra
quyết định thu hồi đất để làm dự án không s đồng thun của người dân,
không đúng với hiến pháp nước Cộng hòa hội ch nghĩa Việt Nam, vic thc
hiện chính sách phải được thc hiện trên cơ s ý chí nguyện vọng và lợi ích ca
người dân. Dự án phải đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước với người dân,
trong s 93 h b ảnh hưởng bi d án, bản đều không đồng thun v mc
đền bù, việc thc hiện đền hỗ tr không đầy đủ, khai thiếu nhân khẩu ca
gia đình ông (4 nhân khẩu), tính chất ca d án mang tính thương mại, nhưng
người dân không được bàn bạc tha thun, phần đất thu hồi được phân thành 34
lô bit th và 339 lô lin k để bán, không có công trình nào mang tính thúc đy
phát triển kinh tế hội, diện tích đất b thu hồi nguy b b hoang do ít
ngưi mua hoc mua ch để đầu tư. Giá đất đền bù không được xây dựng trên cơ
s quy định pháp luật, lại được áp đặt theo bảng giá đt ca địa phương, trái
với nguyên tắc phương pháp định giá đất được quy định ti Luật Đất đai năm
2013 các văn bản hướng dn ca B T3. vậy, đề ngh Hội đồng xét xử
chp nhận toàn bộ nội dung yêu cầu khi kin của ông.
Đại diện của người bị kiện gồm Chtịch UBND tỉnh T, Ủy ban nhân dân
huyện Y, Chủ tịch UBND huyện Y, tỉnh Thanh Hoá đều vắng mặt và có văn bản
đề nghị xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên ttrong quá
trình giải quyết và xét xử vụ án đã tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật
8
về tố tụng; các đương sự trong ván đã thực hiện đúng các quyền nghĩa vụ
được pháp luật quy định.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Trên sở các tài liệu chứng cứ
trong hồ vụ án, ý kiến tranh luận của các đương stại phiên tòa, đề nghị Hội
đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính, không chấp
nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo của ông Trịnh Văn D, giữ nguyên các quyết
định của bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả việc
tranh tụng tại phiên toà và ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân tỉnh Thanh
Hóa đã thụ lý, giải quyết vụ án hành chính là đúng thẩm quyền theo quy định tại
khoản 4 Điều 32 của Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
[2] Về thời hiệu khởi kiện vụ án: Việc khởi kiện của ông Trịnh Văn D
được thực hiện trong thời hiệu khởi kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều 116
của Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
[3] Đơn kháng cáo của ông Trịnh Văn D đưc gửi đến Tòa án nhân dân
tỉnh Thanh Hoá đảm bảo đúng thi hạn, hình thức, nội dung phù hợp vi quy
định tại các Điều 204, 205 Điều 206 Luật Tố tụng hành chính; do đó được
xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[4] Về sự vắng mặt đại diện của người bị kiện gồm: Chủ tịch UBND tỉnh
T, Ủy ban nhân dân huyện Y, Chtịch UBND huyện Y, tỉnh Thanh Hoá vắng
mặt văn bản đề nghị xét xử vắng mặt, do đó Hội đồng xét xử căn cứ Điều
225 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt những người
bị kiện.
[5] Xét kháng cáo của ông Trịnh Văn D, Hội đồng xét xử thấy Tòa án cấp
sơ thẩm đã phân tích và đánh giá từng vấn đề c th như sau:
[5.1] Về đối tượng và thẩm quyền giải quyết: Các Quyết định số
3452/QĐ- UBND ngày 26/9/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh T
Quyết định số 2457/QĐ-UBND ngày 26/7/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện Y về giải quyết khiếu nại của ông D; Quyết định số 1770/QĐ-UBND và
Quyết định số 1772/QĐ-UBND cùng ngày 26/5/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện Y về cưỡng chế thu hồi đất đối với hộ ông Trịnh Văn D; Quyết định
số 4003/QĐ-UBND Quyết định số 4004/QĐ-UBND cùng ngày 01/11/2022
của Ủy ban nhân dân huyện Y thu hồi đất nông nghiệp của hộ ông D; Quyết
định số 4082/QĐ-UBND ngày 01/11/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Y về phê
duyệt phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ tái định quyết định hành
chính, quyết định giải quyết khiếu nại của quan hành chính; việc bồi thường
thu hồi đất, bồi thường thiệt hại do bị ảnh hưởng bởi các quyết định hành vi
hành chính của quan N nước, đối tượng khởi kiện vụ án hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh. Do đó, Tòa án nhân dân tỉnh
Thanh Hóa thụ giải quyết đơn khởi kiện vụ án hành chính của ông Trịnh Văn
9
D đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành
chính năm 2015.
[5.2] Về quyền sử dụng đất: Hộ ông D, T2 chủ hộ sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp từ năm 1993, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số CB 386976 ngày 25/6/2015, thuộc tờ bản đồ số 26 gồm hai thửa: thửa 84 diện
tích 1.130,4m², thửa 285 diện tích 1.474,5m²; đang trong thời hạn sử dụng đến
ngày 15/10/2063, không có tranh chấp hoặc lấn chiếm với đất liền kề.
[6] Xem xét tính hợp pháp của dự án: Theo tài liệu do người khởi kiện
ông D bên bị kiện Ủy ban nhân dân huyện Y cung cấp đã thhiện Dự án
hạ tầng kỹ thuật Khu dân K thị trấn Q (Bao gồm cả khu tái định dự án:
Đầu tư xây dựng tuyến đường tránh QL 45 vào cụm C thị trấn Q) huyện Y được
xây dựng, phê duyệt, triển khai thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định, để phát
triển kinh tế - hội lợi ích quốc gia, công cộng. Cụ thể: Hội đồng nhân dân
huyện ban hành Nghị quyết chủ trương đầu số 106/NQ-HĐND ngày
17/12/2020, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết chấp thuận số
182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021, Ủy ban nhân dân huyện ban hành các Quyết
định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng số 1233/QĐ-UBND ngày 20/5/2021,
Quyết định phê duyệt Dự án đầu số 2499/QĐ-UBND ngày 17/9/2021, Quyết
định thu hồi đất số 4003/QĐ-UBND Quyết định số 4004/QĐ-UBND ngày
01/11/2022 của hộ ông Trịnh Văn D, Quyết định về phê duyệt phương án dự
toán bồi thường hỗ trợ, tái định số 4082/QĐ-UBND ngày 01/11/2022, trong
đó có hộ ông Trịnh Văn D, bà Lê Thị Tuyết .
[7] Xét yêu cầu của ông Trịnh Văn D vhủy quyết định thu hồi đất: Dự
án hạ tầng k thuật Khu dân cư K thị trấn Q, huyện Y nhằm mục đích phát triển
kinh tế - hội lợi ích quốc gia công cộng, theo Nghị quyết của Hội Danh
mục các công trình, dự án phải thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa... Theo quy hoạch, Dự án phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa diện tích đất trồng lúa của hộ ông D nằm trong phạm vi quy hoạch nên
phải thu hồi đthực hiện dự án. vậy, Ủy ban nhân dân huyện Y ban hành
Quyết định thu hồi đất trồng a của hộ ông D đúng với quy định. Theo quy
định tại Điều 62 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:
3. Thực hiện các dự án do Hi đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thun
phải thu hồi đất bao gồm:
d. Dự án xây dựng khu đô thị mi, khu dân cư nông thôn mi; chỉnh trang
đô thị, khu dân cư nông thôn...
vậy, yêu cầu của ông D về hủy các Quyết định số 4003/QĐ-UBND,
Quyết định thu hồi đất số 4004/QĐ-UBND ngày 01/01/2022 của Ủy ban nhân
dân huyện Y là không có cơ sở để chấp nhận.
[8] Xem xét yêu cầu của ông D về hủy quyết định phương án bồi thường:
Theo Quyết định số 44/2019/QĐ-UBND ngày 23/11/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh T quy định bảng giá các loại đất thời k 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh
10
Thanh Hóa, giá đất trồng cây nông nghiệp cao nhất vị trí 1 đồng bằng
thuộc huyện Y 40.000 đồng/m². Diện tích đất của hộ ông D bị thu hồi đất
trồng lúa được giao có thời hạn, không thu tiền sử dụng. Việc đo đạc, kiểm đếm,
kiểm kê, trích đo đất tài sản trên đất của hộ ông D bị thu hồi đã được Hội
đồng giải phóng mặt bằng thực hiện đúng trình tự thủ tục, đầy đvà chính xác.
Công ty TNHH X có tư cách pháp nhân, có năng lực và hành nghề đúng đăng ký
đã thẩm định phát hành Chứng thư xác định giá đất của ông D bị thu hồi với
giá 40.000 đồng/m² là phù hợp với giá đất của khu vực tại thời điểm thẩm định.
Ủy ban nhân dân huyện Y quyết định bồi thường đất cho hộ ông D theo mức giá
thẩm định sở đối với đất cùng mục đích sử dụng bị thu hồi, quyết
định mức hỗ trợ các khoản khác là theo quy định chung, phù hợp với quy định
tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013. vậy, yêu cầu của ông D vhủy
một phần Quyết định số 4082/QĐ-UBND ngày 01/01/2022, của Ủy ban nhân
dân huyện Y về phê duyệt phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho
dự án là không có cơ sở để chấp nhận.
[9] Đối với yêu cầu của ông D về hủy quyết định cưỡng chế: Như đã phân
tích nêu trên, Dự án htầng k thuật Khu dân K thị trấn Q, huyện Y nhằm
mục đích phát triển kinh tế - hội vì lợi ích quốc gia công cộng. Đối với dự án
này, hộ sử dụng đất bị thu hồi phải chấp hành, không thuộc trường hợp thỏa
thuận bồi thường. Đất của hộ ông D nằm trong dự án nên phải thu hồi. Việc xác
định gđất đền bù, mức hỗ trợ cho hộ ông D phù hợp đúng quy định.
Chính quyền các ban ngành địa phương đã thực hiện đầy đủ các thủ tục
thông báo, giao nhận niêm yết văn bản của quan Nhà nước về thu hồi đất
và bồi thường, tổ chức tuyên truyền thuyết phục người dân tự nguyện chấp hành.
Hộ sử dụng đất ông D cho rằng Dự án mang tính thương mại phân bán nền,
áp giá bồi thường không đúng quy định, Công ty thẩm định giá không có địa chỉ,
làm khống hồ sơ, kết quả thẩm định không được quan cấp tỉnh chấp thuận.
Các lý do của hộ ông D đưa ra để không chấp hành các quyết định thu hồi đất và
bồi thường, hỗ trợ là không có căn cứ không chính đáng. Hành vi của hộ ông
D không chấp hành quyết định của quan Nhà nước vi phạm pháp luật, làm
ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án. Do đó, Ủy ban nhân dân huyện Y ra Quyết
định cưỡng chế thu hồi đất đối với hộ ông D là đúng với quy định tại khoản 1
Điều 71 Luật Đất đai năm 2013. vậy, yêu cầu của ông D về hủy các Quyết
định số 1770/QĐ-UBND, Quyết định số 1772/QĐ-UBND về việc cưỡng chế thu
hồi đất của Ủy ban nhân dân huyện Y là không có cơ sở để chấp nhận.
[10] Xem xét yêu cầu của ông D về hủy các quyết định giải quyết khiếu
nại: Khiếu nại của ông Trịnh Văn D gửi đến hai cấp Ủy ban đều nội dung
không đồng ý với các quyết định cưỡng chế thu hồi đất của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Y. Các quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Y, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh T được ban hành đúng thẩm
quyền, đúng thời hạn, các quyết định giải quyết khiếu nại đều có kết luận và xác
định nội dung khiếu nại của ông Trịnh Văn D cho rằng các quyết định cưỡng
11
chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Y không đúng không sở.
do ông D khiếu nại các quyết định cưỡng chế thu hồi đất cng do ông D
khởi kiện yêu cầu hủy các quyết định cưỡng chế thu hồi đất của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Y. Như đã phân tích nêu trên, các do của ông D đưa ra để
không chấp hành các quyết định thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ không
căn cứ và không chính đáng. Ủy ban nhân dân huyện Y ra quyết định cưỡng chế
thu hồi đất đối với hộ ông D đúng với quy định tại khoản 1 Điều 71 Luật Đất
đai năm 2013. Các quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện Y, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh T không chấp nhận yêu cầu khiếu
nại của ông D là có căn cứ, đúng quy định Luật Khiếu nại. Vì vậy, Tòa án cấp sơ
thẩm đã không chấp nhận yêu cầu của ông D về hủy các Quyết định số
3452/QĐ-UBND ngày 26/9/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh T và Quyết
định số 2457/QĐ-UBND ngày 26/7/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Y về giải quyết khiếu nại là đúng quy định.
[11] Xem xét yêu cầu của ông D về buộc Ủy ban nhân dân huyện T đầy
đủ việc bồi thường thu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật: Như đã phân
tích nêu trên, việc đo đạc, kiểm đếm, kiểm kê, trích đo đất và tài sản trên đất của
hộ ông D bị thu hồi đã được Hội đồng giải phóng mặt bằng thực hiện đúng tnh
tự thủ tục, đầy đủ chính xác. Ủy ban nhân dân huyện Y quyết định bồi
thường đất cho hộ ông D theo mức giá thẩm định là có cơ sở đối với đất có cùng
mục đích sử dụng bị thu hồi, quyết định mức hỗ trợ các khoản khác theo quy
định chung, phù hợp với quy định. Vì vậy, ông D yêu cầu buộc Ủy ban nhân dân
huyện Y tiếp tục thực hiện đầy đủ việc bồi thường thu hồi đất theo đúng quy
định của pháp luật là không có cơ sở để chấp nhận.
[12] Xem xét yêu cầu của ông D về bồi thường thiệt hại vật chất và tinh
thần, khắc phục hậu quả do bị ảnh hưởng bởi các quyết định của các cơ quan đối
với gia đình ông: Ông D yêu cầu bồi thường thiệt hại vật chất, tinh thần nhưng
không nêu các căn cứ cụ thể về lỗi như thế nào, mức độ thiệt hại bao nhiêu nên
không có cơ sở để xem xét giải quyết.
[13] Tại phiên tòa phúc thẩm, ông D cng không đưa ra được căn c mi
nào chứng minh cho quan đim của mình nên Hội đồng xét x đồng tình với
quan điểm của đại din Vin kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội, không chấp
nhận kháng cáo của ông Trịnh Văn D giữ nguyên toàn bộ quyết đnh ca bn
án sơ thẩm.
[14] Về án phí: Ông Trịnh Văn D người cao tuổi nên được miễn án phí
hành chính phúc thẩm theo quy định.
các lẽ trên; Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính, Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
12
1. Không chấp nhận kháng cáo của ông Trịnh Văn D; Giữ nguyên Bản án
hành chính thẩm s 108/2024/HC-ST ngày 05/6/2024 của Tòa án nhân dân
tỉnh Thanh Hóa.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
2. V án phí: Ông Trịnh Văn D được miễn án phí hành chính phúc thẩm.
Bản án hành chính phúc thẩm có hiệu lực ngay sau khi tuyên án.
* Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- VKSND tỉnh Thanh Hóa;
- Cc THADS tỉnh Thanh Hóa;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CH TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Xuân Trọng
Tải về
Bản án số 530/2024/HC-PT Bản án số 530/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 530/2024/HC-PT Bản án số 530/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất