Bản án số 53/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 53/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 53/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 53/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 53/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hoài Nhơn (TAND tỉnh Bình Định) |
Số hiệu: | 53/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị Mỹ C ly hôn với Đỗ trường S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ HOÀI NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 53/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27-02-2025
V/v Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Long Nhiên
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Cao Hữu Bằng
Bà Trịnh Thị Thu Thanh
- Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thị Hồng Tuyền - Thư ký Tòa án, Tòa án
nhân dân thị xã Hoài Nhơn tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hoài Nhơn tỉnh Bình Định
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Trường Minh Lý – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 02 năm 2025 tại Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn tỉnh
Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 468/2024/TLST-HNGĐ
ngày 19 tháng 11 năm 2024 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
02/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ C, sinh năm 1977
Địa chỉ: I N, khu phố N, phường H, thị xã H, tỉnh Bình Định.
2. Bị đơn: Anh Đỗ Trường S, sinh năm 1980
Địa chỉ: Khu phố N, phường H, thị xã H, tỉnh Bình Định.
(Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn được triệu tập hợp lệ lần
hai nhưng vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
+ Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ C trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh S đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường
H, thị xã H, tỉnh Bình Định vào ngày 02/11/2010 (Giấy chứng nhận kết hôn số
129 ngày 02/11/2010). Sau một thời gian chung sống,vợ chồng thường xuyên
2
xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, không hạnh phúc. Vợ chồng không còn
sống chung từ năm 2022 đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, chị C yêu
cầu ly hôn anh S.
Về nuôi con chung: Không có.
Về chia tài sản chung, nợ chung: Không có.
+ Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Đỗ Trường S không nộp
cho Tòa án văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu của chị C, không đến Tòa án để
làm việc theo giấy triệu tập, thông báo và giấy báo.
+ Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hoài Nhơn tỉnh Bình
Định: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ
khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo quy định
của pháp luật. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của chị C, cho ly hôn với anh S; về con chung: không có; về tài sản chung, nợ
chung: không có; về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm chị C phải chịu theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn
yêu cầu ly hôn nên theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự quan hệ
pháp luật được xác định là Ly hôn. Bị đơn anh S đăng ký hộ khẩu thường trú tại:
Khu phố N, phường H, thị xã H, tỉnh Bình Định nên theo điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị xã
Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định có thẩm quyền giải quyết vụ án.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị C có đơn yêu cầu xét
xử vắng mặt. Bị đơn anh S đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt
tại phiên tòa, theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ
luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[3] Qua xác minh tại Công an phường H thì anh S có hộ khẩu thường trú
tại Khu phố N, phường H, thị xã H, tỉnh Bình Định, tàng thư không có thông
tin, tài liệu thể hiện anh S đã chuyển khẩu đi nơi khác và nơi cư trú hiện nay
của anh S. Vì anh S thường xuyên vắng mặt tại địa phương, không rõ khi nào
trở về nên Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng để anh S
biết và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trong thời gian giải quyết vụ
án, anh S không nộp văn bản ghi ý kiến của mình, không chấp hành việc triệu
tập của Tòa án. Do đó, Tòa án không lấy ý kiến của anh S liên quan đến yêu
3
cầu khởi kiện của chị C được. Anh S không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ
tố tụng quy định tại các Điều 70, 72 và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ theo quy
định tại các Điều 91; 96 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, nên phải chịu trách nhiệm
cho việc không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Tòa án sẽ căn cứ vào
các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để giải quyết theo quy định của pháp
luật.
[4] Về hôn nhân: Chị C và anh S tự nguyện chung sống với nhau và có
đăng ký hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đây là hôn nhân hợp pháp,
được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Tuy nhiên, sau khi kết hôn, vợ chồng không hạnh phúc, anh S và chị C
không còn sống chung với nhau từ năm 2022 đến nay, chị C và anh S cũng
không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Chị C và anh Sinh phần
ai nấy sống, không ai quan tâm đến ai, cho thấy hôn nhân giữa chị C và anh S đã
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của
hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 của Luật Hôn
nhân và gia đình, chấp nhận cho chị C được ly hôn anh S.
[5] Việc nuôi con chung: Không có nên không xem xét.
[6] Về chia tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét.
[7] Về án phí sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí lệ phí Tòa án thì chị C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm là 300.000 đồng.
[8] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hoài Nhơn tỉnh
Bình Định về việc giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét
xử.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, các điều 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56
của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án; tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Mỹ C.
4
- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mỹ C được ly hôn anh Đỗ Trường S.
- Về nuôi con chung: Không có.
- Về chia tài sản chung, nợ chung: Không có.
2. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Mỹ C phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án
phí chị C đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006918 ngày 19 tháng
11 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc
không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được
tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND thị xã Hoài Nhơn;
- UBND phường Hoài Hương;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Long Nhiên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm