Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 53/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Thuận (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 53/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1 - Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH THUẬN
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 53/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 09-8-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp chia tài sản
chung khi ly hôn
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH THUẬN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Phạm Thị Mỹ Linh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đặng Hoàng Mơn
2. Sử Thị Huyền Trang
- Thư phiên tòa: Đào Chúc Phương - Thư Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Thị Tuyết Trang - Kiểm sát viên..
Ngày 09 tháng 8 năm 2024 tại điểm cầu Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Thuận điểm cầu Ủy ban nhân dân Tân Thuận xét xử thẩm C khai v án
thụ số: 81/2024/TLST-HNGĐ ngày 10/6/2024 về tranh chấp “Ly hôn, tranh
chấp chia tài sản chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
129/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/7/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Châu Thị T, sinh năm 1964 (Có mặt)
Địa ch: p VL2, xã TT, huyn Vĩnh Thun, tnh Kiên Giang
2. Bị đơn: Ông Đặng Thành C (Văn C), sinh năm 1965 (Vắng mặt)
Địa ch: p VL2, xã TT, huyn Vĩnh Thun, tnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, biên bản hòa giải trong quá trình xét xử,
nguyên đơn Châu Thị T trình bày:
ông Đặng Thành C chung sống với nhau đăng kết hôn đã
được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc
2
được hơn 30 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông C thường xuyên
ăn nhậu về kiếm chuyện chửi tục tĩu, đập đồ đạc trong nhà, có lúc đánh bằng
tay nhiều lần nên làm cho mâu thuẫn ngày càng nhiều, không thể khắc phục
được đã ly thân nhau hơn 03 tháng nay.
Về con: V chồng 03 con chung tên Đặng Thị Đ, sinh năm 1987; Đặng
Thị N, sinh năm 1990 Đặng Thị Hồng L, sinh năm 1995. Hiện nay các con đã
trưởng thành gia đình sống riêng.
Về tài sản: Vợ chồng tài sản chung 01 phần đất chiều ngang 09m x
chiều dài 15m, diện tích 135m
2
cùng căn nhà cấp 4 trên đất, tọa lạc tại tổ 05, p
VL2, TT, huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
Về nợ: Vợ chồng không nợ chung tài sản đối với ai khác cũng không ai
nợ vợ chồng.
Nay yêu cầu Tòa án giải quyết:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xin ly hôn ông Đặng Thành C;
2. Về quan hệ nuôi con chung: Hiện các con đã thành niên, gia đình
cuộc sống riêng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết;
3. Về quan hệ tài sản chung: Xin rút lại toàn bộ yêu cầu chia tài sản chung;
4. Về quan hệ nợ chung: Vợ chồng không nợ chung tài sản đối với ai
khác cũng không ai nợ vợ chồng, không tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
* Tại bản tự khai, biên bản hòa giải bị đơn ông Đặng Thành C trình bày:
Ông Châu Thị T chung sống với nhau đăng kết hôn đã được cấp
giấy chứng nhận kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc hơn 30 năm thì phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông lớn tuổi không đi làm kiếm tiền được nên
ông nhiều lần ăn nhậu nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau nhiều lần, ông
chửi tục tĩu T nhiều lần, lần đập đồ đạc trong nhà, chứ không đánh n
T trình bày trên vợ chồng đã ly thân nhau hơn 03 tháng nay.
Về con là đúng như bà T trình bày.
Về tài sản: Vợ chồng tài sản chung 01 phần đất chiều ngang 5,8m x
chiều dài 15,5m, diện tích 89,9m
2
cùng căn nhà cấp 4 trên đất, tọa lạc tại tổ 05,
p VL2, xã TT, huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
Về nợ: Vợ chồng không nợ chung tài sản đối với ai khác cũng không ai
nợ vợ chồng, không tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3
Nay theo yêu cầu của bà T, ông ý kiến như sau:
1. Về quan hệ hôn nhân: Không đồng ý ly hôn với Châu Thị T, do còn
thương T;
Trường hợp Tòa án giải quyết cho T ly hôn với ông thì ông ý kiến
như sau:
2. Về quan hệ nuôi con chung: Hiện các con đã thành niên, gia đình
cuộc sống riêng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết;
3. Về quan hệ tài sản chung: Vợ chồng không tranh chấp nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết;
4. Về quan hệ nợ chung: Vợ chồng nợ chung tài sản đối với ai khác cũng
không ai nợ vợ chồng, không tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn Châu Thị T vẫn giữ nguyên ý kiến trình bày yêu cầu
như trên.
- Bị đơn ông Đặng Thành C vắng mặt lần thứ nhất, nhưng đã đơn xin xét
xử vắng mặt.
- Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng t xử, Thư
phiên tòa của người tham gia t tụng nguyên đơn, bị đơn trong quá trình
giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự;
+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, về quan hệ
hôn nhân: cho bà Châu Thị T ly hôn với ông Đặng Thành C; về quan hệ nuôi
con chung: Hiện các con đã thành niên tự lao động sinh sống được, không
tranh chấp nên đề nghị không xem xét; về quan h tài sản chung: Đình chỉ yêu
cầu chia tài sản của Châu Thị T đối với ông Đặng Thành C; về nợ chung:
không có, không tranh chấp nên đề nghị không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi hòa giải không thành, Tòa án quyết định
đưa vụ án ra xét xử tống đạt hợp lệ cho các đương sự trong vụ án. Tại phiên
4
tòa, vắng mặt bị đơn ông Đặng Thành C lần thứ nhất, nhưng đã có đơn xin xét
xử vắng mặt. vậy, HĐXX tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn ông Đặng
Thành C theo quy định khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Điều 241 của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Châu Thị T ông Đặng Thành C tự
nguyện lấy nhau làm vợ chồng, đủ tuổi, đăng kết hôn được Ủy ban
nhân dân TT cấp giấy chứng nhận kết hôn. Quan hệ hôn nhân giữa T
ông C hôn nhân hợp pháp phù hợp theo quy định tại các điều 8, 9 Luật hôn
nhân gia đình băm 2014.
Xét yêu cầu xin ly hôn của T thấy rằng: Giữa nguyên đơn T và bị đơn
ông C đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng từ việc ông C thường hay ăn nhậu
dẫn đến vợ chồng cãi nhau, bản thân ông C thì hành vi chửi tục đối với T
còn đập phá đ đạc trong nhà, dẫn đến vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu
thuẫn ngày càng nhiều không thể khắc phục được thực tế vợ chồng đã ly thân
nhau. Quá trình giải quyết vụ án cũng n tại phiên tòa hôm nay, T vẫn
cương quyết ly hôn với ông C, mặc Tòa án đã kiên trì hòa giải nhưng vẫn
không kết quả. Bản thân ông C tuy không đồng ý ly hôn với T, nhưng vẫn
xác định thừa nhận mâu thuẫn vợ chồng phát sinh như trên thật và vợ
chồng cũng đã ly thân nhau.
Qua kết quả xác minh, thu thập chứng cứ thì tình trạng mâu thuẫn của vợ
chồng T, ông C thật, p hợp với lời trình bày của T, ông C nêu trên
(bút lục số30).
Từ những phân tích, đánh giá trên cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa
T ông C không khả năng đoàn tụ, tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của bà T đối với ông C theo quy định tại Điều 56 Luật hôn
nhân gia đình năm 2014.
[2.2] Về quan hệ nuôi con chung: Quá trình giải quyết hai bên đương sự
ng nhau thống nhất c định, vợ chồng có 03 con chung n Đặng Thị Đ, sinh
năm 1987; Đặng Thị N, sinh năm 1990 Đặng Thị Hồng L, sinh năm 1995.
Hiện nay các con đã thành niên và tự lao động, sinh sống được nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết, vì vậy HĐXX không xem xét.
[2.3] Về quan hệ tài sản chung: Khi gửi đơn khởi kiện được thụ T
yêu cầu được nhận tài sản chung của vợ chồng 01 phần đất chiều ngang 09m
5
x chiều dài 15m, diện tích 135m
2
cùng căn n cấp 4 trên đất, tọa lạc tại tổ 05,
p VL2, TT, huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang; đồng ý giao 1/2 giá trị
tài sản chung 100.000.000 đồng cho ông C.
Tuy nhiên, tại phiên hòa giải C khai chứng cứ cũng như tại phiên tòa
hôm nay nguyên đơn T xin t lại yêu cầu chia tài sản đối với ông C, không
yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết. Đồng thời, bị đơn ông C không yêu cầu
phản tố. Như vậy, xác định được nguyên đơn T rút phần yêu cầu khởi kiện
này hoàn toàn tự nguyện, không trái quy định pháp luật đạo đức hội,
nên cần đình chỉ giải quyết phần yêu cầu khởi kiện này của nguyên đơn T đối
với bị đơn ông C là p hợp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 Điều
244 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
[2.4] Về quan hệ nợ chung: Giữa nguyên đơn bà T bị đơn ông C đã
thống nhất xác định, vợ chồng không nợ chung tài sản đối với ai khác cũng
không ai nợ vợ chồng, không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
HĐXX không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn Châu Thị T đơn yêu cầu xin ly hôn nên
T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm xin ly hôn. Tuy nhiên, T
thuộc diện người cao tuổi đơn đề nghị miễn án phí nên được xem xét miễn
nộp toàn bộ số tiền án phí.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147, điểm c khoản 1 Điều 217, Điều 218, khoản 1
Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 241 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015,
Áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; điểm đ khoản 1
Điều 12, Điều 14, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1 - V quan h hôn nhân: Cho bà Châu Th T ly hôn ông Đng Thành C.
2 - Về quan hệ nuôi con chung: Các đương sự không tranh chấp, không yêu
cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét.
6
3 - Về quan hệ tài sản chung: Đình chỉ giải quyết yêu cầu chia tài sản
chung khi ly hôn của nguyên đơn Châu Thị T đối với bị đơn ông Đặng Thành
C.
4- Về quan hệ nợ chung: Không xem xét.
5 - Về án phí: Châu Thị T được miễn án phí dân sự thẩm xin ly hôn
không nhận lại tiền tạm ứng án phí, do khi nộp đơn khởi kiện T thuộc diện
người cao tuổi đơn xin miễn nộp tiền tạm ứng án phí nên trước khi thụ
được xem xét chấp nhận miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 12, Điều 14 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ p của Tòa án.
Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày tuyên án (ngày 09/8/2024); đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
- Tòa án tỉnh KG; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKS huyện, tỉnh;
- Các Đ/s;
- Chi cục THADS huyện;
- UBND TT;
- Lưu (HSVA, VPTA).
Phạm Thị Mỹ Linh
Tải về
Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất