Bản án số 53/2022/DS-ST ngày 20/12/2022 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 53/2022/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 53/2022/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 53/2022/DS-ST ngày 20/12/2022 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện U Minh Thượng (TAND tỉnh Kiên Giang) |
| Số hiệu: | 53/2022/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 20/12/2022 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng Bưu Điện LV - Lê Thị T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN U MINH THƯỢNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 53/2022/DS-ST
Ngày: 20-12-2022
Về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Danh Hoàng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Hoàng Kiệt
2. Bà Hà Thị Lệ Thi
Thư ký phiên tòa: Bà Thị Thúy Kiều -Thư ký Tòa án nhân dân huyện U
Minh Thượng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh Thượng tham gia phiên tòa:
Không thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa.
Trong ngày 20 tháng 12 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh
Thượng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 93/2022/TLST-DS, ngày 25
tháng 10 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 71/2022/QĐST-DS ngày 14 tháng 11 năm 2022 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt.
Trụ sở: Số 210, đường Trần Quang Khải, phường Tràng Tiền, quận Hoàn
Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Trần Văn P, sinh năm
1985; địa chỉ số 444, đường Ngô Quyền, khu phố 3, phường Vĩnh Lạc, thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (theo giấy ủy quyền số 713/2022/UQ-Liên
ViệtPostBank. CNKien Giang ngày 30/5/2022 – có mặt).
2. Bị đơn: Bà Lê Thị T, sinh năm 1967.
Địa chỉ ấp Minh Dũng A, xã Minh Thuận, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang (có mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 30/5/2022 của nguyên đơn và các lời khai trong
quá trình giải quyết vụ án người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình
bày:
Ngày 05/3/2021 bà Lê Thị T (sau đây gọi tắt là bà T) ký hợp đồng tín dụng
số HĐTD 79A202100051 vay của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi
nhánh Kiên Giang – Phòng giao dịch U Minh Thượng (gọi tắt là ngân hàng Bưu
Điện Liên Việt) số tiền 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Mục đích vay là
tiêu dùng sửa chữa nhà, mua sắm đồ gia dụng. Thời hạn 60 tháng (đến ngày
05/3/2026 là hết hạn). Lãi suất 12,5%/năm, lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi
suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển quá hạn; lãi chậm trả 10%/năm, tính
trên dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Hình thức thanh toán nợ gốc: 06 tháng/kỳ vào ngày 10. Chia thành 10 kỳ trả
nợ, mỗi kỳ 10.000.000 đồng, kỳ đầu ngày 10/9/2021; trả lãi cùng kỳ với trả nợ gốc,
lãi tính theo dư nợ gốc thực tế.
Tài sản thế chấp là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất số CR 280739, diện tích 9277,7m
2
, thuộc tờ bản đồ
số 40-2019, thửa đất số 01, tọa lạc ấp Minh Dũng A, xã Minh Thuận, huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Kiên Giang
cấp cho bà Lê Thị T ngày 02/7/2019 (theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số: HĐTC 79A202100051 ngày 05/3/2021 được UBND xã Minh Thuận chứng
thực và đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện
U Minh Thượng theo quy định pháp luật).
Từ khi vay đến nay bà T liên tục vi phạm hợp đồng không thanh toán nợ gốc
và lãi cho Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt, tính đến ngày 19/12/2022 bà T còn nợ
Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt, tổng cộng là 126.505.554 đồng (trong đó nợ gốc
100.000.000 đồng, lãi trong hạn 20.877.495 đồng, lãi gốc quá hạn 4.991.024 đồng,
lãi phạt lãi chậm trả 637.035 đồng).
Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Trần Văn P
yêu cầu bà T trả 126.505.554 đồng và lãi suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng số
HĐTD 79A202100051, ngày 05/3/2021 mà các bên đã ký, từ ngày 20/12/2022 đến
khi thanh toán dứt nợ.
Bị đơn bà Lê Thị T trình bày:
Bà Tiến thống nhất với lời trình bày của đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn ông Trần Văn P là đúng. Bà T thừa nhận ngày 05/3/2021 có vay của Ngân
3
hàng Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Kiên Giang – Phòng giao dịch U Minh
Thượng số tiền 100.000.000 đồng, đến nay bà chưa trả gốc và lãi cho Ngân hàng
Bưu Điện Liên Việt. Tính đến ngày 19/12/2022 bà T còn nợ Ngân hàng Bưu Điện
Liên Việt tổng cộng là 126.505.554 đồng (trong đó nợ gốc 100.000.000 đồng, lãi
trong hạn 20.877.495 đồng, lãi gốc quá hạn 4.991.024 đồng, lãi phạt lãi chậm trả
637.035 đồng).
Tại phiên tòa bà T đồng ý trả cho Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt số tiền
126.505.554 đồng và tiền lãi suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng số
79A202100051 ngày 05/3/2021 mà các bên đã ký, nhưng do bà T sống độc thân,
không có chồng con và hiện bà đang khó khăn về kinh tế nên bà Tiến xin trả cho
Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt mỗi năm là 10.000.000 đồng cho đến khi dứt nợ.
Ngược lại bà Tiến đồng ý để Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt kê biên phát mãi tài
sản bảo đảm để thanh toán nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về quan hệ pháp luật: Tranh chấp giữa nguyên đơn Ngân hàng Bưu
Điện Liên Việt với bị đơn bà Lê Thị T là tranh chấp dân sự về hợp đồng tín dụng.
Cụ thể Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt yêu cầu bà T trả tiền vay gốc và lãi tính đến
ngày 19/12/2022, tổng cộng là 126.505.554 đồng.
[2]. Về nội dung tranh chấp:
Xét yêu cầu của nguyên đơn Hội đồng xét xử nhận thấy: Trong quá trình
giải quyết vụ án, bị đơn bà Lê Thị T thừa nhận ngày 05/3/2021 bà T có ký hợp
đồng tín dụng vay của Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt tiền gốc là 100.000.000
đồng đến nay chưa trả gốc và lãi. Việc này được đại diện của nguyên đơn là ông
Trần Văn P thừa nhận là đúng, nên thuộc trường hợp những tình tiết, sự kiện
không phải chứng minh được quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.
Xét việc bà T ký hợp đồng tín dụng vay tiền của Ngân hàng Bưu Điện Liên
Việt nhưng đến hạn không thanh toán nợ gốc và lãi là vi phạm nghĩa vụ trả nợ của
bên vay theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 và tại Điều 4 trong
hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt với bà T. Do đó, việc Ngân
hàng Bưu Điện Liên Việt khởi kiện yêu cầu bà T trả nợ gốc và lãi theo hợp đồng
tín dụng là có căn cứ.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử thống nhất buộc bà T có trách
nhiệm trả cho Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt số tiền vay gốc là 100.000.000 đồng,
tiền lãi (tính đến ngày 19/12/2022) lãi trong hạn 20.877.495 đồng, lãi gốc quá hạn
4
4.991.024 đồng, lãi phạt lãi chậm trả 637.035 đồng, tổng cộng là 126.505.554
đồng.
[3]. Về tài sản đảm bảo: Là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số CR 280739, diện tích 9277,7m
2
, thuộc tờ bản đồ số
40-2019, thửa đất số 01, tọa lạc ấp Minh Dũng A, xã Minh Thuận, huyện U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Kiên Giang cấp cho
bà Lê Thị T ngày 02/7/2019.
Để đảm bảo cho việc thi hành án, Tòa án đã giải thích cho các đương sự về
việc thẩm định đo đạc, định giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất
nhưng các đương sự đều không yêu cầu Tòa án thẩm định đo đạc, định giá tài sản.
Tại phiên tòa bà T cam kết tài sản bảo đảm là QSD đất và tài sản gắn liền trên đất
là thuộc quyền sở hữu của bà T. Tại biên bản hòa giải ngày 14/11/2022, bà T đồng
ý trả cho Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt tổng số tiền 126.505.554 đồng và tiền lãi
suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng số 79A202100051 từ ngày 20/12/2022,
nhưng do bà T có khó khăn về kinh tế nên bà xin trả cho Ngân hàng Bưu Điện
Liên Việt mỗi năm số tiền 10.000.000 đồng cho đến khi dứt nợ. Ngược lại, bà T
đồng ý để Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt kê biên phát mãi tài sản bảo đảm là QSD
đất và tài sản gắn liền trên đất để thanh toán nợ.
Qua xem xét nội dung hợp đồng thế chấp tài sản giữa Ngân hàng Bưu Điện
Liên Việt với bà T, Hội đồng xét xử nhận thấy, tài sản thế chấp là quyền sử dụng
đất có diện tích 9277,7m
2
, tọa lạc ấp Minh Dũng A, xã Minh Thuận, huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Kiên Giang
cấp cho bà Lê Thị T ngày 02/7/2019, không đề cập đến tài sản gắn liền với đất, các
bên cũng không có thỏa thuận khác.
Tại mục 3, khoản 19, Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 163/NĐ-CP của Chính phủ quy
định: “Trường hợp chỉ thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn
liền với đất và người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
thì tài sản gắn liền với đất được xử lý đồng thời với quyền sử dụng đất, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác” (tại khoản 1 Điều 325 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định
tương tự).
Nhận thấy, hợp đồng thế chấp tài sản giữa Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt
với bà T được UBND xã Minh Thuận chứng thực và có đăng ký thế chấp tại Chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện U Minh Thượng. Do đó, nếu bà T không
5
trả dứt nợ thì Ngân hàng Bưu điện Liên Việt có quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án
dân sự huyện U Minh Thượng kê biên bán phát mãi tài sản đảm bảo là quyền sử
dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bà Tiến, số CR
280739, diện tích 9277,7m
2
, thuộc tờ bản đồ số 40-2019, thửa đất số 01, tọa lạc ấp
Minh Dũng A, xã Minh Thuận, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, do Sở tài
nguyên và môi trường tỉnh Kiên Giang cấp cho bà Lê Thị T ngày 02/7/2019 (theo
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: HĐTC 79A202100051 ngày 05/3/2021
được UBND xã Minh Thuận chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện U Minh Thượng), trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
[4]. Về án phí: Bà T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 126.505.554đ x
5% = 6.325.000 đồng, nhưng bà T có đơn xin giảm tiền án phí do có khó khăn về
kinh tế, gặp sự kiện bất khả kháng, mùa dịch Covid – 19 dẫn đến không có đủ tài
sản để nộp tiền án phí và được UBND xã Minh Thuận xác nhận là đúng. Thuộc
trường hợp giảm tiền án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
nên Hội đồng xét xử chấp nhận giảm 50% số tiền án phí phải nộp. Bà T còn phải
nộp tiền án phí là 3.162.500 đồng (làm tròn 3.162.000 đồng).
Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt (người đại diện theo ủy
quyền ông Trần Văn P) được nhận lại tiền tạm ứng án phí là 2.800.000 đồng (hai
triệu tám trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0003406 ngày 24/10/2022 của Chi
cục thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 26, Điều 39, Điều 92, Điều 144, Điều 147, Điều 271
và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Áp dụng các Điều 280, Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng ngày 16/6/2010.
Nghị định số: 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung Nghị định số: 163/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị quyết số:
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; các Điều 6, khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương
6
mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt (người đại diện theo ủy quyền ông Trần Văn P)
đối với bị đơn bà Lê Thị T về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng.
2. Buộc bà Lê Thị T chịu trách nhiệm trả cho Ngân hàng thương mại cổ
phần Bưu Điện Liên Việt số tiền vay gốc và lãi tính đến ngày 19/12/2022 là
126.505.554 đồng (một trăm hai mươi sáu triệu, năm trăm lẻ năm nghìn, năm trăm
năm mươi bốn đồng). Trong đó nợ gốc 100.000.000 đồng, lãi trong hạn 20.877.495
đồng, lãi gốc quá hạn 4.991.024 đồng, lãi phạt lãi chậm trả 637.035 đồng.
Ngoài ra, bà Lê Thị T còn phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu
Điện Liên Việt tiền lãi quá hạn gốc (theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số:
HĐTD 79A202100051 ngày 05/3/2021) từ ngày 20/12/2022 cho đến khi tất toán
xong nợ.
3. Khi án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi hành án của Ngân
hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt mà bà T không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ thì Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt có quyền yêu cầu
Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng kê biên bán phát mãi tài sản
thế chấp là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thuộc quyền sở hữu của bà T, số CR 280739, diện tích 9277,7m
2
, thuộc tờ bản đồ
số 40-2019, thửa đất số 01, tọa lạc ấp Minh Dũng A, xã Minh Thuận, huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Kiên Giang
cấp cho bà Lê Thị T ngày 02/7/2019 (theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số: HĐTC 79A202100051 ngày 05/3/2021 được UBND xã Minh Thuận chứng
thực và đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện
U Minh Thượng), trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Nếu diện tích đất đo đạc thực tế có chênh lệch với diện tích đất theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì thống nhất lấy diện tích đo đạc thực tế để xử lý
trả nợ. Nếu số tiền thu được từ việc bán tài sản thế chấp để thanh toán nợ trên
không đủ thì bà T phải có nghĩa vụ tiếp tục trả hết nợ cho Ngân hàng thương mại
cổ phần Bưu Điện Liên Việt theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.
4. Sau khi bà T tất toán xong nợ, Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện
Liên Việt (Phòng giao dịch U Minh Thượng) có trách nhiệm trả lại cho bà T 01
bản chính giấy chứng nhận QSD đất số: CR 280739, diện tích 9277,7m
2
, tọa lạc ấp
Minh Dũng A, xã Minh Thuận, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, do Sở tài
nguyên và môi trường tỉnh Kiên Giang cấp cho bà Lê Thị T ngày 02/7/2019 (trừ
trường hợp tài sản đảm bảo bị phát mãi).
5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Lê Thị T phải chịu tiền án phí là 3.162.000
7
đồng (ba triệu, một trăm sáu mươi hai nghìn đồng).
Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt được nhận lại tiền tạm
ứng án phí là 2.800.000 đồng (hai triệu tám trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số
0003406 ngày 24/10/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng,
tỉnh Kiên Giang.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7, 7a, 7b và Điều 9
Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát ND huyện U Minh Thượng; (Đã ký, đóng dấu)
- Chi cục Thi hành án DS huyện U Minh Thượng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Danh Hoàng
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm