Bản án số 53/2022/DS-ST ngày 20/12/2022 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 53/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 53/2022/DS-ST ngày 20/12/2022 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh Thượng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 53/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/12/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng Bưu Điện LV - Lê Thị T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN U MINH THƯỢNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 53/2022/DS-ST
Ngày: 20-12-2022
Về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Danh Hoàng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Hoàng Kiệt
2. Bà Hà Thị Lệ Thi
Thư ký phiên tòa: Thị Thúy Kiều -Thư Tòa án nhân n huyện U
Minh Thượng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh Thượng tham gia phiên tòa:
Không thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa.
Trong ngày 20 tháng 12 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh
Thượng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 93/2022/TLST-DS, ngày 25
tháng 10 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 71/2022/QĐST-DS ngày 14 tháng 11 năm 2022 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt.
Trụ sở: Số 210, đường Trần Quang Khải, phường Tràng Tiền, quận Hoàn
Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Trần Văn P, sinh năm
1985; địa chỉ số 444, đường Ngô Quyền, khu ph3, phường Vĩnh Lạc, thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (theo giấy ủy quyền số 713/2022/UQ-Liên
ViệtPostBank. CNKien Giang ngày 30/5/2022 có mặt).
2. Bị đơn: Bà Lê Thị T, sinh năm 1967.
Địa chỉ ấp Minh Dũng A, xã Minh Thuận, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang (có mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 30/5/2022 của nguyên đơn và các lời khai trong
quá trình giải quyết vụ án người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình
bày:
Ngày 05/3/2021 Lê Thị T (sau đây gọi tắt là T) hợp đồng tín dụng
số HĐTD 79A202100051 vay của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt Chi
nhánh Kiên Giang Phòng giao dịch U Minh Thượng (gọi tắt ngân hàng Bưu
Điện Liên Việt) số tiền 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Mục đích vay
tiêu dùng sửa chữa nhà, mua sắm đồ gia dụng. Thời hạn 60 tháng (đến ngày
05/3/2026 là hết hạn). i suất 12,5%/năm, lãi suất ngốc quá hạn bằng 150% lãi
suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển quá hạn; lãi chậm trả 10%/năm, tính
trên dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Hình thức thanh toán nợ gốc: 06 tháng/kỳ vào ngày 10. Chia thành 10 kỳ trả
nợ, mỗi kỳ 10.000.000 đồng, kỳ đầu ngày 10/9/2021; trả lãi cùng kỳ với trả nợ gốc,
lãi tính theo dư nợ gốc thực tế.
Tài sản thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất số CR 280739, diện tích 9277,7m
2
, thuộc tờ bản đồ
số 40-2019, thửa đất số 01, tọa lạc ấp Minh Dũng A, Minh Thuận, huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Kiên Giang
cấp cho Thị T ngày 02/7/2019 (theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số: HĐTC 79A202100051 ngày 05/3/2021 được UBND Minh Thuận chứng
thực và đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện
U Minh Thượng theo quy định pháp luật).
Từ khi vay đến nay bà T liên tục vi phạm hợp đồng không thanh toán nợ gốc
lãi cho Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt, tính đến ngày 19/12/2022 T còn nợ
Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt, tổng cộng 126.505.554 đồng (trong đó nợ gốc
100.000.000 đồng, lãi trong hạn 20.877.495 đồng, lãi gốc quá hạn 4.991.024 đồng,
i phạt lãi chậm trả 637.035 đồng).
Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Trần Văn P
yêu cầu T trả 126.505.554 đồng lãi suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng số
HĐTD 79A202100051, ngày 05/3/2021 mà các bên đã ký, từ ngày 20/12/2022 đến
khi thanh toán dứt nợ.
Bị đơn bà Lê Thị T trình bày:
Tiến thống nhất với lời trình bày của đại diện theo y quyền của nguyên
đơn ông Trần Văn P đúng. T thừa nhận ngày 05/3/2021 vay của Ngân
3
hàng Bưu Điện Liên Việt Chi nhánh Kiên Giang Phòng giao dịch U Minh
Thượng số tiền 100.000.000 đồng, đến nay chưa trả gốc lãi cho Ngân hàng
Bưu Điện Liên Việt. Tính đến ngày 19/12/2022 T còn nợ Ngân hàng Bưu Điện
Liên Việt tổng cộng 126.505.554 đồng (trong đó nợ gốc 100.000.000 đồng, lãi
trong hạn 20.877.495 đồng, lãi gốc quá hạn 4.991.024 đồng, lãi phạt lãi chậm trả
637.035 đồng).
Tại phiên tòa bà T đồng ý trả cho Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt số tiền
126.505.554 đồng tiền lãi suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng số
79A202100051 ngày 05/3/2021 các bên đã , nhưng do T sống độc thân,
không chồng con hiện đang khó khăn về kinh tế nên Tiến xin trả cho
Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt mỗi năm 10.000.000 đồng cho đến khi dứt nợ.
Ngược lại Tiến đồng ý để Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt biên phát mãi tài
sản bảo đảm để thanh toán nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. V quan h pháp lut: Tranh chp giữa nguyên đơn Ngân hàng Bưu
Điện Liên Việt vi b đơn Th T tranh chp dân s v hợp đồng tín dng.
C th Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt yêu cu bà T tr tin vay gc và lãi tính đến
ngày 19/12/2022, tng cng là 126.505.554 đồng.
[2]. V ni dung tranh chp:
Xét yêu cu ca nguyên đơn Hội đồng xét x nhn thy: Trong quá trình
gii quyết v án, b đơn Thị T tha nhn ngày 05/3/2021 T hp
đồng tín dng vay ca Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt tin gc 100.000.000
đồng đến nay chưa trả gc lãi. Việc này được đại din của nguyên đơn là ông
Trần Văn P tha nhận đúng, nên thuộc trường hp nhng tình tiết, s kin
không phi chng minh được quy định tại Điều 92 B lut t tng dân s.
Xét vic T hợp đồng tín dng vay tin ca Ngân hàng Bưu Điện Liên
Việt nhưng đến hn không thanh toán n gc lãi vi phạm nghĩa vụ tr n ca
bên vay theo quy đnh tại Điều 466 B lut dân s năm 2015 ti Điu 4 trong
hợp đồng tín dng gia Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt vi bà T. Do đó, việc Ngân
hàng Bưu Điện Liên Việt khi kin yêu cu T tr n gc lãi theo hợp đồng
tín dụng là có căn cứ.
T nhng nhận định trên, Hội đng xét x thng nht buc bà T trách
nhim tr cho Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt s tin vay gc là 100.000.000 đồng,
tin lãi (tính đến ngày 19/12/2022) lãi trong hạn 20.877.495 đồng, lãi gốc quá hạn
4
4.991.024 đồng, lãi phạt lãi chậm trả 637.035 đồng, tổng cộng 126.505.554
đồng.
[3]. V tài sản đảm bo: Là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất số CR 280739, diện tích 9277,7m
2
, thuộc tờ bản đồ số
40-2019, thửa đất số 01, tọa lạc ấp Minh Dũng A, Minh Thuận, huyện U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Kiên Giang cấp cho
Lê Thị T ngày 02/7/2019.
Để đảm bo cho việc thi hành án, Tòa án đã giải thích cho các đương s v
vic thẩm định đo đạc, định giá quyn s dụng đt tài sn gn liền trên đất
nhưng các đương s đều không yêu cu Tòa án thẩm định đo đạc, định giá tài sn.
Ti phiên tòa T cam kết tài sn bảo đảm QSD đt tài sn gn liền trên đất
là thuc quyn s hu ca bà T. Tại biên bản a giải ngày 14/11/2022, bà T đồng
ý trả cho Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt tổng số tiền 126.505.554 đồng tiền lãi
suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng s 79A202100051 từ ngày 20/12/2022,
nhưng do T khó khăn vkinh tế nên xin trả cho Ngân hàng Bưu Điện
Liên Việt mỗi năm stiền 10.000.000 đồng cho đến khi dứt nợ. Ngược lại, T
đồng ý để Ngân hàng u Điện Liên Việt kê biên phát mãi tài sản bảo đảm là QSD
đất và tài sản gắn liền trên đất để thanh toán nợ.
Qua xem xét ni dung hợp đồng thế chp tài sn gia Ngân hàng Bưu Điện
Liên Vit vi bà T, Hội đng xét x nhn thy, tài sn thế chp quyền sdụng
đất diện tích 9277,7m
2
, tọa lạc ấp Minh Dũng A, Minh Thuận, huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Kiên Giang
cấp cho bà Lê Thị T ngày 02/7/2019, không đ cập đến tài sn gn lin với đt, các
bên cũng không có tha thun khác.
Ti mc 3, khoản 19, Điều 1 Ngh định s 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012
ca Chính ph v vic sửa đổi, b sung Ngh định 163/NĐ-CP ca Chính ph quy
định: Trường hp ch thế chp quyn s dụng đất mà không thế chp tài sn gn
lin với đất người s dụng đất đồng thi ch s hu tài sn gn lin với đất
thì tài sn gn lin với đất được x đồng thi vi quyn s dụng đất, tr trường
hp có tha thun khác(ti khoản 1 Điều 325 B lut dân s 2015 cũng quy đnh
tương tự).
Nhn thy, hợp đồng thế chp tài sn giữa Ngân hàng Bưu Đin Liên Vit
vi T đưc UBND Minh Thun chng thc đăng thế chp ti Chi
nhánh văn phòng đăng đất đai huyện U Minh Thượng. Do đó, nếu T không
5
tr dt n thì Ngân hàng Bưu điện Liên Vit có quyn yêu cu Chi cc Thi hành án
dân s huyện U Minh Thượng biên bán phát mãi tài sản đảm bo quyền sử
dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của Tiến, số CR
280739, diện tích 9277,7m
2
, thuộc tờ bản đồ số 40-2019, thửa đất số 01, tọa lạc ấp
Minh Dũng A, Minh Thuận, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, do Sở tài
nguyên môi trường tỉnh Kiên Giang cấp cho Thị T ngày 02/7/2019 (theo
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: HĐTC 79A202100051 ngày 05/3/2021
được UBND Minh Thuận chứng thực đăng giao dịch bảo đảm tại Chi
nhánh văn phòng đăng đất đai huyện U Minh Thượng), tr trường hp tha
thun khác.
[4]. Về án phí: T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 126.505.554đ x
5% = 6.325.000 đồng, nhưng T đơn xin giảm tiền án phí do khó khăn về
kinh tế, gặp sự kiện bất khả kháng, mùa dịch Covid 19 dẫn đến không có đủ tài
sản để nộp tiền án phí và được UBND Minh Thuận xác nhận đúng. Thuộc
trường hợp giảm tiền án ptheo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
nên Hội đồng xét xử chấp nhận giảm 50% số tiền án phí phải nộp. T còn phải
nộp tiền án phí là 3.162.500 đồng (làm tròn 3.162.000 đồng).
Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt (người đại diện theo ủy
quyền ông Trần Văn P) được nhận lại tiền tạm ứng án phí 2.800.000 đồng (hai
triệu tám trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0003406 ngày 24/10/2022 của Chi
cục thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào c Điều 26, Điều 39, Điều 92, Điều 144, Điều 147, Điều 271
và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Áp dụng các Điều 280, Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bluật dân sự năm
2015; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng ngày 16/6/2010.
Ngh định s: 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 ca Chính ph v vic sa
đổi, b sung Ngh đnh s: 163/NĐ-CP ca Chính ph; Ngh quyết s:
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dn áp dng mt s quy định ca
pháp lut v lãi, lãi sut, pht vi phm; các Điều 6, khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn byêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương
6
mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt (người đại diện theo ủy quyền ông Trần Văn P)
đối với bị đơn bà Lê Thị T về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng.
2. Buộc Thị T chịu trách nhiệm trả cho Ngân hàng thương mại cổ
phần Bưu Điện Liên Việt số tiền vay gốc lãi tính đến ngày 19/12/2022
126.505.554 đồng (một trăm hai mươi sáu triệu, năm trăm lẻ năm nghìn, năm trăm
năm mươi bốn đồng). Trong đó nợ gốc 100.000.000 đồng, lãi trong hạn 20.877.495
đồng, lãi gốc quá hạn 4.991.024 đồng, lãi phạt lãi chậm trả 637.035 đồng.
Ngoài ra, Th T còn phi tr cho Ngân hàng thương mại c phần Bưu
Đin Liên Vit tin lãi quá hn gc (theo tha thun trong hợp đồng tín dng số:
HĐTD 79A202100051 ngày 05/3/2021) t ngày 20/12/2022 cho đến khi tt toán
xong n.
3. Khi án hiệu lực pháp luật và đơn u cầu thi hành án của Ngân
hàng thương mại c phần Bưu Đin Liên Vit T không thực hiện nghĩa vụ
trnợ t Ngân hàng thương mại c phần Bưu Điện Liên Vit quyền yêu cầu
Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng kê biên bán phát mãi tài sản
thế chấp là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thuộc quyền sở hữu của T, số CR 280739, diện tích 9277,7m
2
, thuộc tờ bản đồ
số 40-2019, thửa đất số 01, tọa lạc ấp Minh Dũng A, Minh Thuận, huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Kiên Giang
cấp cho Thị T ngày 02/7/2019 (theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số: HĐTC 79A202100051 ngày 05/3/2021 được UBND Minh Thuận chứng
thực và đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện
U Minh Thượng), trtrường hợp có thỏa thuận khác.
Nếu diện tích đất đo đạc thực tế chênh lệch với diện tích đất theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì thống nhất lấy diện tích đo đạc thực tế để xử
trả nợ. Nếu số tiền thu được từ việc bán tài sản thế chấp để thanh toán nợ trên
không đủ thì T phải nghĩa vụ tiếp tục trả hết nợ cho Ngân hàng thương mại
cổ phần Bưu Điện Liên Việt theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.
4. Sau khi T tất toán xong nợ, Ngân ng thương mại cổ phần Bưu Điện
Liên Việt (Phòng giao dịch U Minh Thượng) trách nhiệm trả lại cho T 01
bản chính giấy chứng nhận QSD đất số: CR 280739, diện tích 9277,7m
2
, tọa lạc ấp
Minh Dũng A, xã Minh Thuận, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, do Sở tài
nguyên môi trường tỉnh Kiên Giang cấp cho Thị T ngày 02/7/2019 (trừ
trường hợp tài sản đảm bảo bị phát mãi).
5. Về án p n sự thẩm: Thị T phải chịu tiền án phí 3.162.000
7
đồng (ba triệu, một trăm sáu mươi hai nghìn đồng).
Ngân hàng Thương mại cổ phần u Điện Liên Việt được nhận lại tiền tạm
ứng án phí 2.800.000 đồng (hai triệu m trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số
0003406 ngày 24/10/2022 của Chi cục thi nh án dân sự huyện U Minh Thượng,
tỉnh Kiên Giang.
Các đương sự quyền m đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7, 7a, 7b Điều 9
Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát ND huyện U Minh Thượng; ã ký, đóng dấu)
- Chi cục Thi hành án DS huyện U Minh Thượng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Danh Hoàng
8
Tải về
Bản án số 53/2022/DS-ST Bản án số 53/2022/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất