Bản án số 53/2021/HNGĐ-ST ngày 08/06/2021 của TAND TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 53/2021/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 53/2021/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 53/2021/HNGĐ-ST ngày 08/06/2021 của TAND TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp ly hôn |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Tuy Hòa (TAND tỉnh Phú Yên) |
| Số hiệu: | 53/2021/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 08/06/2021 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Đỗ Thị H, Tô D "ly hôn" |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TUY HÒA
TỈNH PHÚ YÊN
Bản án số: 53/2021/HNGĐ-ST
Ngày: 08/6/2021
“V/v Tranh chấp ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA - TỈNH PHÚ YÊN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Trúc Lâm.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Hà Trọng Khá và bà Huỳnh Thị Minh Tuyết.
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Trần Phụng Kiều - Cán bộ Tòa án
nhân dân thành phố Tuy Hòa.
Trong ngày 08 tháng 6 năm 2021, tại Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa mở
phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 494/2020/TLST-
HN&GĐ ngày 18 tháng 11 năm 2020 về việc “Xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 45/2021/QĐXX-ST ngày 12/5/2021, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị H, sinh năm 1976; Địa chỉ: Thôn C, xã H, thành phố
T, tỉnh Phú Yên. Có mặt.
* Bị đơn: Ông Tô D, sinh năm 1968; Địa chỉ: Thôn C, xã H, thành phố T, tỉnh
Phú Yên. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và tại phiên toà, Nguyên đơn trình bày: Tôi và anh D kết
hôn ngày 31/3/1995, có đăng ký kết hôn ở UBND xã H, thành phố T, tỉnh Phú Yên.
Thời gian chung sống, chúng tôi có 04 con chung: Tô C, sinh năm 1993, Tô Văn P,
sinh năm 1998, Tô Văn T, sinh năm 2001, Tô Thành H, sinh ngày 25/11/2005. Thời
gian gần đây chúng tôi thường xuyên cãi vả nguyên nhân là do anh D hay say rượu,
đánh đập tôi, cuộc sống không hạnh phúc. Hiện nay, chúng tôi đã sống ly thân. Vì vậy
tôi xin ly hôn. Sau khi ly hôn, tôi sẽ nhận nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung là
cháu H, các cháu còn lại đã thành niên nên tự lo cho bản thân được, anh D không phải
cấp dưỡng nuôi con chung.Về tài sản chung không yêu cầu; nợ chung không có.
Tại phiên toà, Bị đơn trình bày: Tôi thống nhất về thời gian kết hôn và con
chung như nguyên đơn trình bày. Đến nay, tôi chấp nhận ly hôn với cô H với điều kiện
cô H trả lại cho tôi số vàng trước đây cô H giữ. Tôi yêu cầu chia tài sản là nhà và đất
chung của vợ chồng, trường hợp cô H không giao lại vàng cho tôi và chia tài sản
chung thì tôi không đồng ý ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Các đương sự có tranh chấp ly hôn, bị đơn đăng ký nhân
khẩu thường trú tại thôn C, xã H, thành phố T, tỉnh Phú Yên nên thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên theo quy định tại Điều 28, điểm b
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

2
[2] Về quan hệ hôn nhân: vợ chồng ông D, bà H có đăng ký kết hôn theo đúng
quy định nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình, chung sống phát sinh mâu thuẫn do ông
D có hành vi bạo hành nên bà H đã sống ly thân. Xét thấy tình cảm vợ chồng không
còn nữa, mâu thuẫn đã trầm trọng nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
[3] Về con chung: Giao cháu Tô Thành H, sinh ngày 25/11/2005 cho bà H nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục; ông D không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Người
không trực tiếp nuôi con chung có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.
[4] Tài sản chung nguyên đơn không yêu cầu nên miễn xét. Bị đơn yêu cầu
nguyên đơn trả lại cho số vàng nguyên đơn đang giữ (không trình bày cụ thể số lượng)
và yêu cầu chia tài sản là nhà và đất chung của vợ chồng. Xét thấy, quá trình giải quyết
vụ án, Toà án nhân dân thành phố Tuy Hoà đã tống đạt các văn bản tố tụng nhưng bị
đơn vắng mặt tại nhà nên niêm yết công khai theo đúng quy định tại Điều 179 Bộ luật
tố tụng dân sự. Bị đơn không nộp đơn yêu cầu phản tố để chia tài sản chung, tại phiên
toà hôm nay mới trình bày yêu cầu này và không xuất trình được tài liệu, chứng cứ để
chứng minh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nên không có căn cứ để giải
quyết trong vụ án này. Ông D được quyền khởi kiện để yêu cầu giải quyết bằng một
vụ án khác.
[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 107, Điều 110
của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tuyên xử:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Đỗ Thị H được ly
hôn với bị đơn Tô D.
[2] Về con chung: Giao cháu Tô Thành H, sinh ngày 25/11/2005 cho bà H nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục; ông D không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Người
không trực tiếp nuôi con chung có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.
[3] Về tài sản chung không giải quyết. Ông Tô D được quyền khởi kiện để yêu
cầu Toà án chia tài sản chung bằng một vụ án khác.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, bà Đỗ Thị H phải
chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn; được trừ vào số tiền
300.000 đồng tạm ứng án phí mà bà Đỗ Thị H đã nộp tại Biên lai thu tiền số 0000nn
ngày 16/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
[5] Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND TP. Tuy Hòa;
- TAND tỉnh Phú Yên;
- Chi cục THADS TP. Tuy Hòa;
- UBND xã H, TP. T;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Trúc Lâm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng