Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST ngày 11/09/2024 của TAND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST ngày 11/09/2024 của TAND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk Song (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 52/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK SONG
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 52/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 11/9/2024
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Quách Trọng Sơn
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Bá Tuyên và bà Hồ Thị Thu Uyển
- Thư ký phiên tòa: Ông Đỗ Xuân Hải – Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song tham gia phiên toà:
Ông Thái Lê Anh Tuấn - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 9 năm 2024 tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Đắk
Song xét xử thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 121/2024/TLST-HNGĐ
ngày 15 tháng 8 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm
2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Trần Thị Phương N, sinh năm 1983, có đơn xin xét xử
vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn Đ, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
2. Bị đơn: Ông Bùi Tấn P, sinh năm 1979 có đơn xin xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn Đ, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện đề ngày 10/8/2024, bản tự khai, biên bản lấy lời khai
của nguyên đơn Trần Thị Phương N trình bày: Trần Thị Phương N và ông
Bùi Tấn P kết hôn 08/4/2004, đăng kết hôn tại UBND Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk
Nông; việc kết hôn được dựa trên sở tự nguyện. Trong quá trình chung sống,
vợ chồng ông phát sinh nhiều mâu thuẫn, do ông P thường xuyên uống
rượu và có xu hướng bạo lực gia đình nên hai bên không có sự hòa hợp, bất đồng
quan điểm sống, không tiếng nói chung. Nay N yêu cầu Tòa án giải quyết
cho bà N được ly hôn với ông Bùi Tấn P.
Về con chung: N ông P 03 con chung Bùi Thế V, sinh ngày
2
12/01/2001; Bùi Nữ Yến N1, sinh ngày 08/3/2006 Bùi Khả H, sinh ngày
04/6/2013. Sau khi ly hôn N nguyện vọng được trực tiếp trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Bùi Khả H đến tuổi trưởng thành. N không
yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu V và cháu N1 đã đủ tuổi trưởng thành
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
V i sản chung nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cu a án giải quyết.
Ngày 23/8/2024 bà Trần Thị Phương N có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Theo lời khai của bị đơn, ông Bùi Tấn P trong hồ vụ án: Trần
Thị Phương N ông Bùi Tấn P kết hôn ngày 08/4/2004, đăng kết hôn tại
UBND Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông; việc kết hôn được dựa trên sở tự
nguyện. Trong quá trình chung sống, vợ chồng ông bà phát sinh mâu thuẫn, bất
đồng quan điểm sống hàng ngày, cãi nhau nhưng mâu thuẫn không lớn, thời gian
đầu thì vợ chồng bạo lực gia đình nhưng đến khi con lớn thì hai vợ chồng
không còn cãi nhau nữa. Nay N yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì ông P
không đồng ý ly hôn với bà N. Ông P muốn đoàn tụ vợ chồng để cùng nhau nuôi
dạy con chung.
Về con chung: N ông P 03 con chung Bùi Thế V, sinh ngày
12/01/2001; Bùi Nữ Yến N1, sinh ngày 08/3/2006 Bùi Khả H, sinh ngày
04/6/2013. Ông P không đồng ý ly hôn nên ông P không có ý kiến, nguyện vọng
gì đối với việc nuôi con chung.
V i sản chung nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cu a án giải quyết.
Ngày 23/8/2024 ông Bùi Tấn P đơn yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt.
- Theo lời trình bày, nguyện vọng của cháu Bùi Khả H trong hồ vụ án:
Cháu H có nguyện vọng được ở với bà Trần Thị Phương N.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song phát biểu quan điểm về
việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử stuân theo
pháp luật tố tụng của nguyên đơn, bị đơn trong vụ án:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư từ khi thụ vụ án
của Hội đồng xét xử tại phiên tòa đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của mình.
- Về tố tụng: Đảm bảo đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Vni dung: Đề nghXX chp nhn u cu khởi kiện của nguyên đơn.
Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Phương N ly hôn với ông Bùi Tấn P.
Về con chung: Giao con chung Bùi Khả H, sinh ngày 04/6/2013 cho
Trần Thị Phương N trách nhiệm trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
đến tuổi trưởng thành. Bà Trần Thị Phương N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Ông Bùi Tấn P quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
3
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
V án phí: Trn ThPơng N phải chịu án phí theo quy định của pháp lut.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ ván được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về tố tụng: Thẩm quyền giải quyết của Tòa án quan hệ pháp luật
tranh chấp: Trần Thị Phương N khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn,
nuôi con khi ly hôn với ông Bùi Tấn P; ông Bùi Tấn P có đăng hộ khẩu thường
trú tại thôn Đ, Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông. vậy, vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song theo quy định tại khoản 1 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS; quan hệ pháp
luật yêu cầu giải quyết là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
[2]. Về quan hhôn nhân: Trần Thị Phương N ông Bùi Tấn P đăng
ký kết hôn vào ngày 08/4/2004, đăng ký tại UBND xã Đ, huyện Đ theo quy định
của pháp luật trên sở tự nguyện, đời sống hôn nhân giữa N ông P thường
xuyên nảy sinh mâu thuẫn bất hòa, nguyên nhân do cả hai không cùng quan
điểm sống và bạo lực gia đình, bà N nguyện vọng được ly hôn với ông P, ông
P thừa nhận mâu thuẫn vợ chồng nhưng không đồng ý ly hôn với N. Hội
đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa bà N và ông P là trầm trọng, đời sống hôn
nhân không thể tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp
nhận cho bà N ly hôn với ông P.
[3]. Về con chung: Bà N có nguyện vọng nuôi con chung Bùi Khả H, cháu
H nguyện vọng được ở với N. Do đó, việc giao con chung Bùi Khả H, sinh
ngày 04/6/2013 cho N trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp, đảm bảo quy định của
pháp luật, đúng nguyện vọng của con chung.
Đối với con chung Bùi Thế V, sinh ngày 12/01/2001 Bùi Nữ Yến N1,
sinh ngày 08/3/2006 đã đủ tuổi trưởng thành nên không xem xét giải quyết.
Bà N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đề cập giải quyết.
[4]. Vi sản chung nợ chung: Không u cầu nên không đcập giải quyết.
[5]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song là
căn cứ nên chấp nhận.
[6]. V án phí: Bà Trn Th Phương N phi chu án phí dân s sơ thẩm đối
vi yêu cầu ly hôn theo quy định ca pháp lut.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 144, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
4
Áp dụng Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân
Gia đình; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Phương N.
1. Về quan hệ hôn nhân:Trần Thị Phương N ly hôn ông Bùi Tấn P.
2. Về con chung: Giao con chung i Khả H, sinh ngày 04/6/2013 cho bà
Trần Thị Phương N trách nhiệm trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
đến tuổi trưởng thành. Bà Trần Thị Phương N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Ông Bùi Tấn P quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu.
4. Về án phí: Trần Thị Phương N phải chịu án phí ly hôn thẩm
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí tại Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh
Đắk Nông theo biên lai số 0004272 ngày 15 tháng 8 năm 2024.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn; Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án,
hoặc Tòa án niêm yết bản án lên Tòa án cấp trên yêu cầu xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk Song (02 bản);
- Chi cục THADS huyện Đ;
- UBND xã Đ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNTÒA
(Đã ký)
Quách Trọng Sơn
Tải về
Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất