Bản án số 513/2024/HNGĐ-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 513/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 513/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 513/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 513/2024/HNGĐ-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 513/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xin ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 513/2024/HN-ST
Ngày: 27/11/2024
V/v “Xin ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Cẩm Tiên.
Các Hội thẩm nhân dân:
+ Ông Phạm Thế Tụng
+ Bà Nguyễn Thị Thùy Trang
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Nguyễn Ái Quyên - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Chợ Gạo;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo tham gia phiên tòa: Ông
Võ Hồng Linh – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử
sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số 405/2024/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng
10 năm 2024 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
218/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 197/2024/QĐST-HN ngày 20 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thanh T – sinh năm 1989; (có mặt)
Địa chỉ: ấp ALT, xã XD, huyện Chợ Gạo, Tiền Giang.
2. Bị đơn: Anh Trần Hữu H – sinh năm 1986; (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp HT, xã HD, huyện Chợ Gạo, Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn chị Phạm Thị Thanh T trình bày: chị và anh H sống chung năm
2014, có đăng ký kết hôn tại UBND xã HD. Quá trình chung sống hạnh phúc thời
gian đầu đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, sống
không hạnh phúc, vợ chồng không có tiếng nói chung. Chị và anh H ly thân từ năm
2016 đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn và không thể hàn gắn nên chị yêu cầu
ly hôn với anh H.
- Về con chung: có 01 cháu tên Trần Phạm Hà M, sinh ngày 26/05/2016 hiện
đang sống với chị. Ly hôn, chị yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh H cấp
dưỡng.
2
- Về tài sản chung, nợ chung, nợ riêng: không có.
* Bị đơn anh Trần Hữu H vắng mặt.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật trong quá
trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký, việc chấp hành
pháp luật của người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án đều tuân thủ đúng quy định pháp luật. Trừ bị đơn không
chấp hành đúng các quy định về thủ tục tố tụng mặc dù đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không lý do.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly
hôn của chị Phạm Thị Thanh T. Về tình cảm: chị T được ly hôn với anh H. Về con
chung: giao cháu Trần Phạm Hà M, sinh ngày 26/05/2016 cho chị T tiếp tục nuôi
dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung,
nợ riêng: không có nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
cũng như tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Chị Phạm Thị Thanh T và anh Trần Hữu H sống chung năm 2014 và có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã HD nên hôn nhân giữa anh chị là hôn nhân
hợp pháp. Nay chị T yêu cầu ly hôn với anh H và bị đơn anh Trần Hữu H hiện cư
trú trên địa bàn huyện Chợ Gạo nên vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Chợ Gạo theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Bị đơn anh Trần Hữu H mặc dù được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
anh H theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Xét đơn yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thị Thanh T, Hội đồng xét xử nhận
thấy:
[3.1] Về tình cảm: Chị T yêu cầu ly hôn với anh H. Nguyên nhân ly hôn chị T
trình bày do anh chị bất đồng quan điểm sống, sống không hạnh phúc, vợ chồng
không có tiếng nói chung. Chị và anh H ly thân từ năm 2016 đến nay. Trong suốt
quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, anh H vắng mặt không
lý do, không đến Tòa cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu
cầu ly hôn của chị T, chứng tỏ anh không còn thiết tha gì đến tình cảm vợ chồng
cũng như xây dựng hạnh phúc gia đình với chị T. Trong thời gian ly thân, anh H và
chị T cũng không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm với nhau. Do đó đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị T, anh H không
thể cùng chung sống để xây dựng gia đình hạnh phúc nên chị T yêu cầu ly hôn với
anh H là có căn cứ chấp nhận.
[3.2] Về con chung: có một cháu tên Trần Phạm Hà M, sinh ngày 26/05/2016,
hiện đang sống với chị T. Ly hôn, chị T yêu cầu tiếp tục nuôi con. Hội đồng xét xử
thấy rằng cháu Hà M hiện đang sống ổn định với chị T và tại bản tự khai, cháu có

3
nguyện vọng sống với mẹ khi ba mẹ ly hôn, bên cạnh đó, cháu là bé gái nên cần
được sự quan tâm, chăm sóc từ mẹ. Anh H vắng mặt, không có ý kiến và tranh chấp
gì đối với việc nuôi con với chị T nên tiếp tục giao cháu Hà M cho chị T nuôi
dưỡng và chăm sóc.
[3.3] Về vấn đề cấp dưỡng: chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[3.4] Về tài sản chung, nợ chung, nợ riêng: chị T trình bày không có nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[4] Xét ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của
Hội đồng xét xử nên chấp nhận đề nghị của Viện kiểm sát.
[5] Về án phí: chị T phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 và điểm b khoản khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật
Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thị Thanh T.
- Về tình cảm: Chị Phạm Thị Thanh T được ly hôn với anh Trần Hữu H.
- Về con chung: Giao cháu Trần Phạm Hà M, sinh ngày 26/05/2016 cho chị
chị Phạm Thị Thanh T tiếp tục nuôi dưỡng và chăm sóc. Anh Trần Hữu H không
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Không ai được quyền ngăn cản việc thăm nom, chăm sóc và giáo dục con
chung sau khi ly hôn.
- Về án phí: Chị Phạm Thị Thanh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo
biên lai số 0007903 ngày 01/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ
Gạo nên chị đã nộp xong án phí.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Đối với anh H vắng mặt, thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật

4
Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án Dân sự./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
* Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND huyện Chợ Gạo;
- Chi cục THADS huyện Chợ Gạo;
- UBND xã HD;
- Ñöông söï;
- Löu hoà sô, án văn;
Phan Thị Cẩm Tiên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 08/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm